ĐẶT THIẾT BỊ TRONG NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ – Tài liệu text

ĐẶT THIẾT BỊ TRONG NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.75 KB, 13 trang )

http://thiendang.net
20 TCN 27-91
ĐẶT THIẾT BỊ TRONG NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CƠNG CỘNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ
Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế đặt các thiết bị điện trong các loại nhà ở (nhà ở có căn hộ, nhà
ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, ký túc xá ) đồng thời cũng áp dụng cho các loại cơng trình cơng cơng
khác.
Tiêu chuẩn này khơng áp dụng cho các cơng trình đặc biệt cũng như cho các thiết trí điện đặc biệt
trong các cơng trình cơng cộng.
Việc thiết kế đặt các thiết bị điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng cịn phải thỏa mãn các yêu
cầu quy định của các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành có liên quan. Với các cơng trình cơng cộng còn phải
tuân theo các yêu cầu quy định của các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành của mỗi loại công trình.
Tiêu chuẩn này thay thế Quy phạm đặt thiết bị điện trong các cơng trình kiến trúc 20TCN 27-67.
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Khi thiết kế cấp điện cho nhà ở và cơng trình cơng trình cơng cộng phải đảm bảo các yêu cầu
quy định đối với mỗi loại hộ tiêu thụ điện về độ tin cậy cung cấp điện theo QTĐ 11 TCN 18-84. Phân loại các
hộ tiêu thụ điện và thiết bị tiêu thụ điện theo độ tin cậy cung cấp điện (xem Phụ lục 2).
1.2. Điện áp phải tính tốn để cấp điện cho các thiết bị điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng (
trừ cho các động cơ điện ) không được lớn hơn 220V. Với những cơng trình hiện có điện áp lưới 220/110V
cần chuyển sang điện áp lưới 380/220V nếu xét thấy phù hợp các yêu cầu kinh tế kỹ thuật.
1.3. Cấp điện cho các động cơ điện (máy điện) phải lấy từ lưới điện 380/220V trung tính nối đất trực
tiếp.
1.4. Trong nhà ở và các cơng trình cơng cộng cần dự phịng một công suất không dưới 5% tổng
công suất của công trình để cấp điện cho chiếu quảng cáo, tủ kính quầy hàng, trang trí mặt nhà, hệ thống
điều độ, các tín hiệu chỉ dẫn bằng ánh sáng, các tín hiệu âm thanh, phòng chữa cháy, cũng như các đèn
báo chướng ngại của cơng trình …
1.5. Tổn thất điện áp ở cực của các bóng đèn và của các thiết bị động lực đặt xa nhất so với điện
áp định mức không vuợt quá các trị số sau:
– Đối với chiếu sáng làm việc: 5%
– Đối với chiếu sáng phân tán người và chiếu sáng sự cố:5%
– Đối với chiếu sáng thiết bị điện áp 12 đến 42 (tính từ nguồn cấp điện) ±10%
– Đối với động cơ điện:

+ Làm việc lâu dài ở chế độ ổn định ± 5%
+ Làm việc lâu dài ở chế độ sự cố ± 15%
Chú thích:
– Các lưới điện, kể cả lưới điện điều khiểntừ xa và điều khiển tự động cần phải được kiểm tra với
chệ độ khởi động các công tơ điện.
– Các lưới điện chiếu sáng, khi ở chế độ sự cố cho phép giảm điện áp tới 12% trị số điện áp định
mức .
2. PHỤ TẢI VÀ TÍNH TỐN
2.1. Phụ tải tính tốn của tồn bộ các căn hộ trong nhà ở PCH tính theo cơng thức:
PCH = Pch x n
Trong đó:
Pch suất phụ tải tính tốn (KW) của mỗi căn hộ xáx định theo Bảng 1.
n – Số căn hộ trong ngơi nhà.
2.2. Phụ tải tính tốn cho nhà ở (gồm phụ tải tính tốn các căn hộ và các thiết bị điện lực ) pNO tính
theo cơng thức:
PNO = Pch + 0,9 PĐL
Trong đó:
PĐL – Phụ tải tính tốn (kw) của các thiết bị điện lực trong nhà
2.3 Phụ tải tính tốn (KW) của các thiết bị điện lực tính như sau:
a) Với các động lực cơ điện máy bơm, các thiết bị thơng gió, cấp nhiệt và các thiết bị vệ sinh khác,
lấy tổng cơng suất đặc tính với hệ số công suất bằng 0,8 và hệ số yêu cầu như sau:
1- Khi số động cơ điện từ 1 đến 3
0.8 – Khi số động điện cơ lớn hơn 3
b) Với các thang máy tính theo cơng thức:

http://thiendang.net
Trong đó:
– Phụ tải tính tốn (KW) của các thang máy.
nT – Số lượng các thang máy

P ni – Công suất đặt (kw) của các động cơ điện của thang máy.
Pgi – Công suất đặc (KW) của hãm điện từ của các khí cụ điều khiển và các đèn điện trong thang
máy.
Pv – Hệ số gián đoạn của động cơ điện theo lý lịch máy.
Kc – Hệ số yêu cầu, với nhà ở xác định theo bảng 2 với các cơng trình cơng cộng theo các trị số sau
đây:
Số thang máy đặt trình nhà
Từ 1 đến 2
Từ 3 đến 4
Từ 4 trở lên

Hệ số Kc
1
0,9
0,8-0,6

Hệ số công suất của thang máy lấy bằng 0,6.
c) Khi xác định phụ tải tính tốn khơng tính cơng suất của các động cơ điện dự phịng, trừ trường
hợp để chọn khí cụ bảo vệ và mặt cắt dây dẫn. Khi xác định phụ tải tính tốn của các động cơ điện của thiết
bị chữa cháy, phải lấy hệ số yêu cầu bằng 1 với số lượng động cơ bất kỳ.
2.4. Hệ số công suất tính tốn lưới điện nhà ở lấy bằng 0,80 đến 0,85.
2.5. Khi thiết kế lưới điện nhóm chiếu sáng cơng trình cơng cộng như khách sạn, ký túc xá, các
phịng sử dụng chung cho các ngôi nhà (gian cầu thang, tầng hầm, tầng giáp mái…) cũng như các phịng
khơng dùng để ở như các cửa hàng, gian hàng, kho, xưởng, các xí nghiệp dịch vụ phục vụ sinh hoạt đời
sống, các phịng hành chính quản trị … phải lấy phụ tải tính tốn kỹ thuật chiếu sáng với hệ số u cầu
bằng 1.
2.6. Phụ tải tính tốn của lưới điện cung cấp cho các ổ cắm điện Poc ( khi khơng có số liệu về các
thiết bị điện được cấp điện do các ổ cắm này) với mạng lưới điện hai nhóm trở lên (nhóm chiếu sáng, nhóm
ổ cắm), tính theo cơng thức sau:
Poc =300n(w)

Trong đó :
n- Số lượng ổ cắm điện.
2.7. Phụ tải tính tốn đầu vào cơng trình cơng cộng phải tính tốn kỹ thuật của cơng trình. Khi lập
luận chứng kinh tế kỹ thuật cũng như khi thiết kế kỹ thuật dùng các trị số ở Bảng 3.
Bảng 1: Suất phụ tải tính tốn của căn hộ
Đặc điểm căn hộ

1 đến 3

Có bếp điện
Có các loại bếp khác

4
2,5

Suất phụ tải tính tốn (kw) khi số căn hhộ
5
10
20
30
40
60
2,48
1,75

1,88
1,55

1,6
1,25

1,4
1,12

1,32
1,07

100 trở lên

1,2
1,05

1,12
1,02

Bảng 2: Hệ số yêu cầu với nhà có thang máy
Số tầng
6 đến 7
8 đến 9
10 đến 11
12 đến 13
14 đến 15

1
1
1

2
0,85

0,90
0,95
1
1

3
0,70
0,75
0,80
0,85
0,97

Hệ số yêu cầu khi có thang máy
4
5
6
7
8
0,55 0,55
0,45
0,45 0,42
0,65 0,60
0,55
0,50 0,45
0,70 0,63
0,56
0,52 0,48
0,73 0,65
0,58
0,55 0,50

0,85 0,75
0,70
0,66 0,60

9
0,40
0,42
0,45
0,47
0,58

10
0,38
0,40
0,42
0,44
0,56

Chú thích : Bảng 1
1. Với số căn hộ khơng nêu ở Bảng 1, xác định suất phụ tải tính tốn theo nội suy.
2. Suất phụ tải tính tốn của căn hộ đã tính cả chiếu sáng điện ở các khu vực công cộng của nhà
(gian cầu thang, thang máy, tầng giáp mái, tầng kỹ thuật, tầng hầm…)
3. Suất phụ tải tính tốn với căn hộ có tổng diện tích 24m2. Khi căn hộ có tổng diện tích lớn hơn
phải tăng suất phụ tải tính tốn ở Bảng 1 lên 0,5% với mỗi m2 diện tích gia tăng, nhưng khơng được lớn hơn
25% trị số đã nêu trong Bảng 1.

http://thiendang.net
4. Với căn hộ có nhiều hộ gia đình, phải nhân suất phụ tải tính tốn với hệ số 1,5 khi số gia đình tới
3: với hệ số 2 khi số gia đình từ 4 trở lên.

5. Trong suất phụ tải tính tốn nêu ở Bảng 1 chưa tính đến phụ tải điện lực công cộng của nhà ở,
phụ tải điện lực của các khu vực công cộng của nhà ở và các thiết bị sưởi bằng điện, các máy điều hịa khí
hậu trong căn hộ.
2.8. Phụ tải tính tốn của lưới điện lực cung cấp cho cơng trình cơng cộng P đl(kw) tính theo cơng
thức:
Pđl=Pmax +n1P1+n2P2+…+niPi
Trong đó:
Pmax – Cơng suất (kw) của thiết bị điện lớn nhất.
P1,P2….Pi – Công suất (kw) của các thiết bị điện còn lại
n1, n2, …, ni Số lượng thiết bị điện cùng làm việc đồng thời của mỗi loại thiết bị điện.
2.9. Phụ tải tính tốn của lưới điện chiếu sáng và điện lực cung cấp cho cơng trình cơng cộng
Pcc(kw) tính theo cơng thức:
Pcc = 0,9(Pcs+Pđl)
Trong đó:
Pcs – Phụ tải tính tốn chiếu sáng của cơng trình cơng cộng(kw).
Pđl – Phụ tải tính tốn điện lực của cơng trình cơng cộng (kw).
Bảng 3 – Suất phụ tải tính tốn và hệ số cơng suất của một số cơng trình cơng cộng.
Loại cơng trình
1
Bệnh viện đa khoa, kw/giường bệnh
Vườn trẻ, kw/cháu
Nhà trẻ, kw/cháu
Vườn trẻ kết hợp với nhà trẻ kw/cháu
Trường phổ thông, kw/chỗ
Trường đại học, cao đẳng, học viên, trung học dạy
nghề, kw/chỗ
Rạp chiếu bóng có điều hịa khí hậu, kw/chỗ
Rạp chiếu bóng khơng có điều hịa khí hậu, kw/chỗ
Rạp hát, cung văn hóa, rạp xiếc, kw/m 2 /sử dụng
Khách sạn, kw/giường

Nhà nghỉ, kw/giường
Cửa hàng bách hóa, kw/chỗ bán hàng
Các cửa hàng, xí nghiệp dịch vụ phục vụ sinh hoạt,
đời sống, kw/chỗ làm việc

Suất phụ tải tính
tốn (kw)
2
1,2
0,1
0,15
0,20
0,09
0,10
0,15
0,04
0,15
0,40
0,30
0,20
0,15
0,70
0,60

Hệ số cơng suất
3
0,90
0,80
0,85
0,85

0,90
0,85
0,80
0,85
0,80
0,85
0,85
0,85
0,80
0,80
0,75

3. TRẠM BIẾN ÁP, THIẾT BỊ ĐẦU VÀO, BẢNG, (HỘP, TỦ) ĐIỆN, THIẾT BỊ BẢO VỆ
3.1. Cấm đặt trạm biến áp ở trong hoặc sát kề nhà ở ( nhà căn hộ, nhà sân vườn, ký túc xá, nhà ở
kiểu khách sạn), nhà bệnh nhân và nhà điều trị của bệnh viện, nhà an dưỡng, phòng học và các phòng làm
việc khác của trường học các loại kể cả các trường dạy nghề, bồi dưỡng văn hóa, nghiệp vụ,chính trị.
Với các loại cơng trình công cộng khác, cho phép đặt trạm biến áp trong nhà hoặc kê sát tường
nhưng phòng phải được cách âm tốt và phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn mức ổn cho phép
trong cơng trình cơng cộng 20 TCN 175-90. Trạm phải có tường ngăn cách ly với phịng kề sát và phải có
lối ra trực tiếp.
Trong trạm có thể đặt máy biến áp có hệ thống làm mát bất kỳ.
3.2. Phòng đặt thiết bị phân phối điện áp đến 1000V mà người quản lý của hộ tiêu thụ tới được,
khơng cho phép thơng với phịng khác của trạm có thiết bị đang mang điện áp và phải có cửa đi riêng có
khóa.
3.3. Ở đầu vào nhà phải đặt thiết bị đầu vào hoặc thiết bị phân phối đầu vào. Trước khi vào nhà,
cấm đặt tủ đấu cáp riêng để phân chia lưới điện bên trong và bên ngoài. Việc phân chia này phải thực hiện
ở phân phối đầu vào hoặc trong thiết bị phân phối chính.
3.4. Ở đầu vào hoặc phân phối đầu vào phải đặt các khí cụ điều khiển và bảo vệ. Ở đầu vào và
phân phối đầu vào có dịng điện đến 25A khơng cần đặt các khí cụ điều khiển. Khi nhánh rẽ từ đường dây
trên phịng vào nhà có đặt khí cụ bảo vệ dịng điện đến 25A khi khơng phải đặt đầu vào hoặc phân phối

đầu vào nữa.
Cho phép không đặt khí cụ bảo vệ cho đầu vào của đường dây vào nhà khi ở điểm bắt đầu rẽ
nhánh đã được bảo vệ hoặc khi đầu vào hay phân phối đầu vào đã được cấp điện bằng đường dây riêng.

http://thiendang.net
Trên mỗi đường dây của bảng (hộp, tủ) phân phối điện, nếu đặt khí cụ bảo vệ có thể đặt một khí cụ
bảo vệ điều khiển cho một số đường dây ra. Khi phối hợp chung đầu vào với bảng (hộp,tủ) phân phối điện,
cho phép khơng đặt khí cụ bảo vệ đầu vào của đường dây vào nhà nếu khí cụ bảo vệ đó đã đặt trên đoạn
đầu của đường rẽ nhánh.
3.5. Phải đặt khí cụ điều khiển ở đầu vào của đường dây cấp điện cho các cửa hàng, các xí nghiệp
dịch vụ phục vụ đời sống và sinh hoạt, các phịng hành chính, cũng như các phịng của các hộ tiêu thụ, đặc
biệt là các phòng giao dịch của các cơ quan xí nghiệp mặc dầu ở đầu đường dây hoặc trên nhánh rẽ từ
đường dây cung cấp đặt khí cụ điều khiển.
3.6. Khi bố trí khí cụ bảo vệ, ngồi các u cầu về dịng điện, cịn phải thỏa mãn yêu cầu sau:
a) Trong nhà ở và cơng trình cơng cộng, tại các bảng (tủ, hộp) điện phân phối và bảng (tủ, hộp) điện
nhóm, chỉ đặt máy cắt điện hạ áp và cầu chảy tại dây pha của lưới điện.
b) Khi ở gian cầu thang cách bảng điện trục đứng của khu vực cầu thang không quá 3m và khi bảng
điện này có cùng chức năng với bảng (hộp) điện căn hộ và bảng (hộp) điện tầng thì yêu cầu đặt bảng (hộp)
điện tầng riêng nữa.
3.7. Các đầu vào, phân phối đầu vào, phân phối đầu chính phải đặt ở phòng đặt bảng (tủ) điện
hoặc đặt trong các tủ (hộp) điện hoặc hộc tường có khóa. Ở những nơi dễ bị ngập nước, đầu vào, phân
phối chính phải được đặt cao hơn mức nước ngập cao nhất thường xảy ra.
Với nhà khơng có gian cầu thang cho phép đặt đầu vào trên tường phía ngồi nhà nhưng phải có
biện pháp bảo vệ thích đáng và khơng ảnh hưởng tới kết cấu và mỹ quan của nhà.
Cho phép đặt đầu vào, phân phối đầu vào và phân phối chính trong các phịng khác, các tầng hầm
khơ ráo, hoặc trong tầng kỹ thuật khi người quản lý tới được dễ dàng, hoặc trong các phịng riêng của cơng
trình có tường không cháy với độ chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ.
3.8. Khi đặt đầu vào, phân phối đầu vào và phân phối chính, các bảng (hộp, tủ) phân phối điện và
các bảng (hộp) điện nhóm, ngồi phịng đặt bảng điện cần thực hiện các yêu cầu sau:

a) Phải đặt thiết bị ở chỗ thuận tiện và dễ tới để thao tác, sửa chữa, ví dụ gian cầu thang, tầng hầm
khơ ráo…
b) Phải đặt các khí cụ điện trong tủ(hộp) bằng kim loại hoặc trong các hộc tường, cửa có khóa; tay
điều khiển các khí cụ này khơng được thị ra ngồi hoặc nếu có thị ra ngồi thì phải tháo ra được sau khi
vận hành.
3.9. Cấm đặt bảng (hộp, tủ) điện ở dưới hoặc trong xí tắm, phịng tắm, nhà bếp, chỗ rửa chân tay,
phịng giặt, phịng có hóa chất…
Các đường ống nước, ống thơng gió, ống hơi nóng và các loại hộp kỹ thuật khác khi đi qua phịng
đặt bảng (tủ, hộp) điện, khơng được bố trí các nắp đậy, van, mặt bích, cửa thăm dị, vịi, trong phịng đó trừ
trường hợp chính phịng đó cần tới. Cấm đặt các ống khí đốt, ống dẫn chất cháy, đi qua phòng đặt bảng (tủ,
hộp) điện.
Phòng đặt bảng (tủ, hộp) điện phải có cửa mở ra phía ngồi và phải có khóa.
3.10. Phịng đặt đầu vào, phân phối đầu vào, phân phối chính bảng (tủ, hộp), phân phối điện phải
thơng gió tự nhiên và chiếu sáng điện.
4. LƯỚI ĐIỆN TRONG NHÀ
4.1. Lưới điện trong nhà phải thực hiện theo các yêu cầu sau:
a) Thiết trí điện của các đơn vị khác nhau (nhưng vẫn trong cùng một nhà) cho phép được cấp điện
bằng một nhánh rẽ riêng nối vào đường dây cung cấp chung hoặc bằng một đường dây riêng từ đầu vào,
phân phối chính hoặc phân phối phụ.
Được phép cấp điện cho các phịng khơng dùng để ở trong nhà ở và các căn hộ của nhà đó bằng
đường dây cung cấp chung với điều kiện tại nơi rẽ nhánh phải có khí cụ đóng cắt riêng nhưng phải đảm bảo
yêu cầu chất lượng điện áp.
b) Một đường dây được phép cấp điện cho một số đoạn đứng. Riêng với nhà ở trên 5 tầng, mỗi
đoạn đứng phải đặt khí cụ đóng cắt riêng tại chỗ rẽ nhánh.
c) Chiếu sáng cầu thang, lối đi chung, hành lang và những phịng khác ngồi phạm vi căn hộ của
nhà ở, phải được cấp điện bằng các đường dây riêng từ phân phối chính.
Cấm lấy điện cho các khu vực trên tủ bảng điện căn hộ.
4.2 Đường dây nhóm chiếu trong nhà phải được bảo vệ bằng cầu chì hoặc máy cắt điện hạ áp với
dịng điện làm việc khơng lớn hơn 25A.
Đường dây nhóm cấp điện cho các đèn phóng khí có cơng suất mỗi bóng 125W và lớn hơn, các

bóng đèn nung sáng có cơng suất mỗi bóng 500W và lớn hơn, được phép bảo vệ bằng cầu chì hoặc máy
cắt điện hạ áp với dòng điện đến 63A.
4.3. Ở mỗi pha của đường dây nhóm trong nhà khơng được mắc quá 20 bóng đèn nung sáng, đèn
huỳnh quang, đèn thủy ngân cao áp, đèn nát- tơ-ri, kể cả các ỗ cắm điện.

http://thiendang.net
Với các đường dây nhóm cáp điện cho các đèn kiểu các – ni, trần sáng, mảng sáng, cũng như các
cho các đèn lắp bóng huỳnh quang, cho phép đấu vào một pha đến 50 bóng đèn với đường dây cấp điện
cho đèn chùm thì số bóng đèn trên một pha không hạn chế.
Cho phép đấu vào mỗi pha ở các đường dây nhóm chiếu sáng cầu thang, hành lang, chiếu nghỉ,
sảnh, tầng kỹ thuật, tầng giáp mái … đến 60 bóng nung sáng, mỗi bóng có cơng suất 60W.
Với bóng đèn có cơng suất 10kw và lớn hơn, cho phép đấu vào mỗi pha không quá một đèn.
4.4. Đoạn đứng cấp điện cho căn hộ phải đặt dọc theo thời gian cầu thang và khơng được đi qua
các phịng.
Cho phép đặt đường dây cấp điện cho căn hộ cùng với đường dây chiếu sáng làm việc của gian
cầu thang hành lang và các khu vực chung khác của nhà trong rãnh chung, ống (hộp) luồn dây chung v.v…
bằng vật liệu không cháy.
4.5. Từ bảng điện tầng dẫn tới các bảng điện căn hộ phải đặt trong các ống riêng, ống (hộp) luồn
dây riêng.
Cho phép các đường dây cung cấp cho căn hộ và đường dây chiếu sáng làm việc của gian cầu
thang, hành lang và các khu vực chung khác của nhà bằng một đường dây trung tính nhưng phải đảm bảo
các quy định ở Điểm 4.11.
4.6. Trong căn hộ nhà ở nên đặt hai đường dây nhóm một pha độc lập với nhau: Một đường dây
cho đèn chiếu sáng chung, một đường cho các dụng cụ điện dùng cho sinh hoạt qua các ổ cắm điện.
Được phép cấp điện cho đèn và các ổ cắm điện bằng một đường dây nhóm chung.
4.7. Trong các xí nghiệp thương nghiệp và phục vụ đời sống sinh hoạt công cộng (cửa hàng, trung
tâm thương nghiệp, nhà hàng…) các động cơ điện của các thiết bị công nghệ cũng như các thiết bị vệ sinh
có cơng suất khơng lớn (đến 3 kw) cho phép được cấp điện bằng một đường dây nhóm chung nhưng số
động cơ điện không lớn quá 4.

4.8. Trong các tầng số kỹ thuật, tầng hầm, không đặt thiết bị sưởi, các phịng đặt máy thơng gió,
trạm bơm nước, các phòng ẩm ướt và đặc biệt ẩm ướt, dây dẫn phải đặt hở.
Trong các phịng vệ sinh, xí tắm, dây dẫn nên đặt hở và phải dùng loại có vỏ bảo vệ hoặc cáp điện.
Cấm đặt dây dẫn có vỏ bảo vệ trong ống thép hoặc trong các hộp kim loại.
Trong nhà trẻ, phịng chế biến và gia cơng thức ăn, cũng như các phịng có u cầu về vệ sinh
hoặc vơ trùng như khối phịng mổ, phịng điều chế huyết thanh … đường dây phải đặt kín. ( Ngầm tường,
dưới lớp vữa trát, trong ống, trong hộp…)
4.9. Khi lưới điện đặt trong trần treo không đi lại được coi như lưới điện kín và phải thực như sau:
– Với trần nhà bằng vật liệu cháy, luồn trong ống (hộp) bằng kim loại.
– Với trần nhà bằng vật liệu khơng cháy hoặc khó cháy, luồn trong ống (hộp) bằng chất dẻo hoặc
dùng cáp điện và dây dẫn có bảo vệ với vỏ bằng vật liệu khó cháy. Khi đó cần phải đảm bảo khả năng thay
thế sửa chữa dây dẫn và cáp điện.
4.10. Mặt cắt dây dẫn của từng đoạn thuộc lưới điện nhà ở không được nhỏ hơn các trị số quy định
ở Bảng 4.
Chú thích: Với lưới điện 3 pha 4 dây, khi mặt cắt dây pha đến 16mm 2 (đồng) và 25mm2 (nhơm) thì
dây trung tính của đoạn đứng phải có mặt cắt dây pha. Nếu mặt cắt dây pha lớn hơn các trị số trên mặt cắt
dây trung tính khơng được nhỏ q 50% mặt cắt dây pha.
Bảng 4
Tên đường dây
– Đường dây nhóm của
lưới điện sáng khi khơng
có ổ cắm điện
– Đường dây nhóm của
lưới điện chiếu sáng có
ổ cắm điện; lưới điện
động lực, lưới điện cung
cấp cho các ổ cắm điện.
– Đường dâ tới bảng
điện căn hộ và đồng hồ
đếm điện cho mỗi căn hộ

– Đoạn đứng trong gian
cầu thang cấp điện cho
các căn hộ thuộc khu
vực trung gian cầu thang

Mặt cắt nhỏ nhất của ruột dây dẫn (mm2)
Đồng
Nhôm
1,5
2,5

2,5

4

4

6

6

10

http://thiendang.net
4.11. Khi đặt đường dây dẫn điện còn phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn đặt đường dây
dẫn điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng 20 TCN 25-91 và quy phạm trang bị điện QTD 11 TCN 18-84
5. ĐÈN ĐIỆN ĐIỆN
5.1. Điện áp cung cấp cho các đèn điện chiếu sáng chung không quá 380/220V với lưới điện xoay
chiều có trung tính nối đất trực tiếp và không quá 220V với lưới điện xoay chiều trung tính cách ly điện một

chiều.
Cấp điện cho các đèn thơng thường phải dùng điện áp pha không quá 220 V. Với nơi ít nguy hiểm
cho phép dùng điện áp nói trên khi đèn đặt cố định và không phụ thuộc độ cao đặt đèn.
5.2. Trong các phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm, khi dùng đèn điện để chiếu sáng chung với bóng
đèn nung sáng, bóng đèn thủy ngân cao áp, bóng đèn ha – lơ – gien, kim loại và bóng đèn natri nếu độ cao
đặt đèn so với mặt sàn hoặc mặt bằng làm việc nhỏ hơn 2,5m, phải có các cấu tạo tránh chạm phải bóng
đèn khi không dùng các dụng cụ đồ nghề để tháo mở đèn. Dây điện đưa vào đèn phải luồn trong ống bằng
kim loại và phải dùng cáp có vỏ bảo vệ; hoặc cáp điện cho bóng nung sáng có điện áp không quá 42V. Các
yêu cầu trên không áp dụng đối với đèn trong các phòng đặt bảng điện cũng như đặt với đèn đặt ở những
nơi chỉ có nhân viên chuyên môn về điện sử dụng. Cho phép đặt đèn huỳnh quang với điện áp 127-220V ở
độ cao so với mặt sàn nhỏ quá 2,5m khi ngẫu nhiên không thể chạm phải các phần mang điện của đèn.
5.3.Đèn chiếu sáng cục bộ bóng nung sáng đặt cố định trong các phịng ít nguy hiểm phải dùng
điện áp khơng q 220V: trong các phịng nguy hiểm và rất nguy hiểm khơng quá 42 V
Khi những đèn này có cấu tạo đặt biệt và là một bộ phận của hệ thống chiếu sáng sự cố được cấp
điện từ một nguồn điện độc lập và được đặt trong các phòng nguy hiểm( nhưng không rất nguy hiểm) cho
phép dùng với điện áp 220V.
5.4. Cho phép dùng điện huỳnh quang điện áp 127-220V để chiếu sáng cục bộ khi ngẫu nhiên
không thể chạm phải các phần mang điện của đèn
Chỉ cho phép dùng đèn huỳnh quang có cấu tạo đặt biệt để chiếu sáng cục bộ trong các phịng ẩm,
rất ẩm nóng và có mơi trường hoạt tính.
5.5. Điện áp cung cấp cho các đèn chiếu sáng cục bộ di động quy định như sau:
a) Với các loại đèn cầm tay, cấm dùng điện áp cao hơn 42V trong các phòng nguy hiểm và rất nguy
hiểm.
Khi người làm việc trong các điều kiện đặc biệt bất lợi, như chỗ làm việc chật chội dễ bị chạm vào
những bề mặt kim loại lớn có nối đất … phải dùng điện áp không quá 12 V
b) Với các đèn di động có móc treo, đèn để bàn, để trên sàn nhà… được phép dùng điện của đèn
chiếu sáng cục bộ đặt cố định (Điều 5.3).
5.6. Trong các phòng nguy hiểm và rất nguy hiểm, những đèn dùng với những điện áp khác nhau
phải có các ký hiệu hoặc hình thức khác nhau để dễ phân biệt.
5.7. Ở các phịng vệ sinh, xí tắm của căn hộ nên đặt các đèn tường phía trên cửa đi. Trong phòng

tắm của các nhà nghỉ, khách sạn…….phải đặt đèn trên gương soi và phải phù hợp với quy định ở Điều
5.10.
5.8. Trong các phòng ở của nhà căn hộ, nhà có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, nhà nghỉ, cũng
như ở một số phịng của các cơng trình cơng cộng có diện tích sàn lớn hơn 18m nên đặt đèn nhiều bóng và
bật tắt được từng cụm hoặc từng bóng một.
5.9. Ở các lối chính vào nhà, phải đặt đèn chiếu sáng nhằm đảm bảo độ rọi quy định trên sân bãi,
lối đi và trên các bậc thang dẫn vào nhà theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo trong cơng trình dân dụng 20
TCN 16-86.
5.10. Ở các phịng tắm, phòng tắm hương sen, phòng vệ sinh của nhà ở, phải dùng các loại đèn mà
phần vỏ ngoài bằng các vật liệu cách điện. Khi đèn nung sáng đặt trong các phòng này ở độ cao từ 2,5m trở
xuống phải dùng có đui đặt sâu trong đèn và phải có cấu tạo riêng để tăng cường an toàn cho người sử
dụng. Trong các phịng nói trên, khơng quy định độ cao đặt đèn huỳnh quang kiểu chống ẩm ướt, nếu người
dùng không ngẫu nhiên chạm phải các phần mang điện của đèn.
5.11. Các cấu kiện, phụ tùng của đèn nung sáng phải được làm bằng vât liệu khó cháy. Cho phép
dùng các vật liệu dễ cháy làm cấu kiện đỡ đèn nhưng phải đặt xa nguồn sáng. Các bộ phận để phản xạ và
tán xạ của đèn loại hở được phép làm bằng giấy, vải, lụa, mây tre, chất dẻo hoặc các vật liệu tương tự
nhưng phải đảm bảo nhiệt lượng do đèn tỏa ra không làm tăng nhiệt độ khơng khí xung quanh đến 50 0 C.
Đối với đèn huỳnh quang, cho phép dùng những cấu kiện phụ tùng vật liệu dễ cháy nhưng phải đặt
xa nguồn sáng ít nhất là 15mm.
5.12. Móc treo đèn đặt ở trần nhà phải được đặt cách điện bằng ống nhựa, ghen nhựa hoặc bằng
các vật liệu cách điện tương tự. Yêu cầu này khơng đề ra khi móc bắt vào trần gỗ hoặc khi móc có u cầu
nối khơng.
Móc treo đèn trong các cơng trình cơng cộng, trừ trường hợp đặc biệt phải có móc kích thước sau
đây:

http://thiendang.net
Đường kính bên ngồi của nửa vịng móc là 35mm. Khoảng cách từ trần nhà đến chỗ bắt đầu uốn
móc là 12mm. Móc được làm bằng thép trịn đường kính 6mm.
5.13. Kết cấu để treo đèn phải chịu được tải trọng gấp 5 lần khối lượng đèn trong 10 phút mà khơng

bị hỏng và biến dạng. Với cơng trình cơng cộng, trừ các trường hợp đặc biệt phải tính khối lượng đèn là 15
kg.
5.14. Trong các nhà ở, nên đặt hệ thống đèn chiếu sáng cầu thang điều khiển bằng cơng tắc tự
động có duy trì thời gian đủ để người đi lên đến tầng trên.
Chiếu sáng các cầu thang tầng một, các tiểu sảnh, và các lối vào nhà, các cổng vào nhà phải được
duy trì suốt đêm khơng phụ thuộc vào hệ thống điều khiển chiếu sáng cầu thang ở tầng đang sử dụng.
5.15. Giếng thang máy cũng như phòng máy, phòng trên giếng thang máy và sàn trước các cửa
vào thang máy, lối đi vào hành lang dẫn tới thang máy, tới phòng trên giếng thang máy và tới đáy giếng
thang máy phải đặt các đèn có bóng nung sáng trên tường với các giếng thang máy được bao quanh bằng
kính lưới hay các loại vật liệu bao che tương tự, không nhất thiết phải đặt các đèn nói trên bên ngồi giếng
có chiếu sáng nhân tạo bảo đảm được rọi cần thiết cho bên trong thang máy.
5.16. Các đèn điện và phụ tùng của chúng phải đặt sao cho có thể bảo dưỡng dễ dàng và an toàn
bằng các phương tiện và biện pháp kỹ thuật thông thường. Khi yêu cầu này không thực hiện được, phải dự
kiến những thiết bị riêng như thang gấp, chòi di động …
Chỉ cho phép dùng những thang thông thường khi đèn đặt cách sàn không quá 5m.
6. ĐẶT THIẾT BỊ ĐIỆN TRONG NHÀ
6.1. Các thiết bị điện đặt trong nhà phải được chọn phù hợp với điện áp của lưới điện cung cấp,
tính chất mơi trường và u cầu sử dụng.
6.2. Trong mỗi phòng ở của nhà ở căn hộ, nhà ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, ký túc xá,
phịng làm việc v.v… phải đặt ít nhất một ổ cắm điện.
6.3. Trong bếp hoặc trong phòng ăn của nhà căn hộ, nhà căn sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn,ký
túc xá, phải đặt ít nhất một ổ cắm điện 10A.
6.4. Cấm đặt ổ cắm điện trong các phịng vệ sinh, xí tắm. Riêng trong các phịng tắm của căn hộ,
nhà ở có sân vườn, nàh ở kiểu khách sạn, nhà nghỉ, cho phép đặt ổ cắm điện nhưng ổ cắm điện này phải
đươc cấp điện qua máy biến áp cách ly.
6.5. Trong các trường học phổ thông cơ sở, trường mẫu giáo, nhà trẻ và các nơi dành cho thiếu nhi
sử dụng, ổ cắm điện phải đặt cao cách sàn 1,7m.
Trong các phòng nhà ở các loại, ổ cắm điện phải đặt cao cách sàn 1,5m.
Trong các phịng của các cơng trình cơng cộng, ổ cắm điện đặt cao cách sàn từ 0,4 đến 0,5m túy
thuộc các yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu sử dụng và bố trí nội thất.

6.6. Trong các cửa hàng, nhà hàng, xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp và cơng cộng, các công tắc
đèn chiếu sáng làm việc sự cố và phân tán người trong gian hàng, phòng ăn … và ở các phịng đơng người
phải đặt ở nơi chỉ có người quản lý tới được.
6.7. Công tắc đèn phải đặt ở tường, gần cửa ra vào (phía tay nắm của cánh cửa) ở độ cao cách
sàn 1,5m.
Trong các trường học phổ thông cơ sở, trường mẫu giáo, nhà trẻ, vườn trẻ và các nơi dành cho
thiếu nhi sử dụng, công tắc đèn phải đặt cách sàn 1,7m.
6.8. Trong nhà căn hộ, nhà ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, cũng như trong các cơng trình
cơng cộng cho phép dùng chung điện áp pha 220V nhưng phải phù hợp với môi trường xây dựng.
6.9. Động cơ điện dùng chung cho các nhà ở các loại và cơng trình cơng cộng (bơm nước, quạt
thơng gió, thang máy…) và các khí cụ bảo vệ điều khiển của chúng, phải bố trí ở nơi chỉ có người quản lý
tới được. Cịn các nút bấm điều khiển thang máy, điều khiển các hệ thống chữa cháy, thơng gió, bơm
nước… phải đặt ở chỗ vận hành thuận tiện và phải có nhãn ghi để dễ phân biệt.
6.10. Một đường dây chỉ cấp điện cho không quá 4 thang máy đặt ở các gian cầu thang khác nhau.
Khi một gian cầu thang có từ 2 thang máy trở lên và có cùng tính chất sử dụng, phải cấp điện từ những
đường dây khác nhau trực tiếp từ phân phối đầu vào hoặc phân phối chính. Khi đó số thang máy đầu vào
mỗi đường dây khơng hạn chế.
6.11. Mạch điều khiển động cơ điện của máy bơm nước vào bể chứa (thùng chứa) nên có thiết bị
tự động điều chỉnh mức nước. Điện áp của mạch cảm biến do mức nước ở bể chứa (thùng chứa) không
được quá 42V
6.12. Động cơ điện của bơm chữa cháy phải được cấp điện theo độ tin cậy cung cấp điện ( Phụ lục
2 ).
Khi khơng có động cơ điện dự phòng, động cơ điện của máy bơm chữa cháy làm việc phải được
cấp điện bằng 2 đường dây, một trong hai đường dây này phải nối trực tiếp với bảng phân phối điện của
trạm biến áp, phân phối đầu vào hoặc phân phối chính.
Việc chuyển mạch từ đường dây này sang đường dây khác có thể thực hiện bằng tay hoặc tự
động.

http://thiendang.net

6.13. Ở mỗi họng chữa cháy, phải đặt nút bấm đóng điện cho bơm nước chữa cháy. Trên đường
ống nước chữa cháy nếu khơng có nhánh tới họng cấp nước, phải đặt rơ le dòng nước hoặc rơ le áp lực để
tự động đóng điện cho bơm nước chữa cháy khi mở một trong những họng chữa cháy đó.
Khi điều khiển từ xa bơm nước chữa cháy, tại nơi điều khiển chỉ đặt hộp nút bật đóng điện, cịn tại
nơi đặt máy bơm phải đặt cả hộp nút bấm đóng và cắt điện.
6.14. Cho phép đặt động cơ điện ở tầng giáp mái nhưng khơng được đặt trên các phịng ở, phòng
làm việc và phải tuân theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn mức ồn cho phép trong các công trình cơng cộng
20TCN 07 – 87.
6.15. Động cơ điện đặt trong nhà ở và cơng trình cơng cộng phải dùng kiểu kín. Động cơ điện kiểu
hở và kiểu bảo vệ chỉ cho phép đặt ở gian riêng, có tường, trần và sàn nhà bằng vật liệu khơng cháy, bố trí
cách các bộ phận cháy được của nhà ít nhất là 0,5m.
Phải bố trí các khí cụ đóng cắt mạch điện ở gần động cơ điện để đảm bảo sửa chữa động cơ điện
an toàn.
7. ĐẶT ĐỒNG HỒ ĐẾM ĐIỆN
7.1. Mỗi căn hộ nhà ở phải đặt một đồng hồ đếm điện một pha từ 5 đến 20A.
Với căn hộ có yêu cầu đặc biệt hoặc có phụ tải lớn hơn 20A cho phép đặt một đồng hồ đếm điện 3
pha hoặc mộ số đồng hồ đếm điện một pha.
7.2. Trong các cơng trình cơng cộng có những hộ tiêu thụ điện khơng cùng một đơn vị hành chính,
phải đặt riêng mỗi hộ một đồng hồ đếm điện.
7.3. Đồng hồ đếm điện dùng chung cho nhà ở(chiếu sáng gian cầu thang, hành lang, hoặc các máy
bơm nước chung cho toàn nhà … ) phải đặt trong tủ (bảng) của đầu vào, phân phối đầu vào hoặc phân phối
chính nhưng phải đảm bảo kiểm tra và ghi chỉ số điện được dễ dàng.
7.4. Khi cấp điện cho các cơng trình chữa cháy lấy từ bảng (tủ) điện độc lập, thì tại bảng (tủ) điện
này phải đặt đồng hồ đếm điên riêng để tính điện năng tiêu thụ.
7.5. Khi trạm biến áp xây dựng trong hoặc kề sát nhà và cơng trình, và cơng suất của trạm hồn
tồn dùng cho nhà máy này nếu khơng trở ngại cho việc thanh tốn tiền điện cũng như việc ghi chỉ số điện
thì cho phép đặt đồng hồ đếm điện ở đầu vào của máy biến áp tại bảng (tủ) điện hạ áp đồng thời dùng
chung làm phân phối đầu vào của nhà.
Phân phối đầu vào và các đồng hồ đếm điện cho các hộ thuê nhà khác nhau trong cùng một nhà,
cho phép đặt trong cùng một phòng.

7.6. Đồng hồ đếm điện của căn hộ phải đặt chug với khí cụ bảo vệ (cầu chì, máy cắt điện hạ áp…)
trong cùng một hộp (bảng) điện.
7.7. Đồng hồ đếm điện của mỗi căn hộ phải đặt ở bảng điện căn hộ của các căn hộ đó nếu là nhà
một căn hộ đó nếu là nhà một căn hộ; tại khu vực cầu thang, hành lang, ở bảng (hộp) điện tầng nếu là nhà
nhiều căn hộ.
Khi đồng hồ đếm điện đặt tại các khu vực cầu thang, hàng lang … phải đặt trong các hộp kín bằng
kim loại dày ít nhất 1mm, phải có khóa và phải có cấu tạo chống bị tháo gỡ trộm. Hộp này phải có các cửa
sổ với kích thước khoảng 1,5×4 cm để đọc các chỉ số của đồng hồ và phải ghi tên hộ hoặc tên phòng sử
dụng.
7.8. Khi đồng hồ đếm điện đặt trong các bảng (hộp) điện phải bố trí ở độ cao 1,5 m tính từ tim bảng
(hộp) đến mặt sàn nhà. Khi đồng hồ đếm điện đặt hở thì phải bố trí ở độ cao 1,5 m tính từ hộp đấu dây của
đồng hồ đếm điện tới mặt sàn hoặc bị tháo gỡ trộm.
7.9. Khi chọn các đồng hồ đếm điện phải tính tới khả năng chịu q tải cho phép của nó.
7.10. Khí cụ bảo vệ phải bố trí sau đồng hồ đếm điện và phải đặt càng gần càng tốt và không được
xa quá 10 m tính theo chiều dài đường dây. Khi đồng hồ đếm điện có một số đường dây ra đã có khí cụ bảo
vệ thì khơng đặt khí cụ bảo vệ chung sau đồng hồ đếm điện nữa.
7.11. Đồng hồ đếm điện phải đặt ở chỗ kín ráo, khơng có nhiệt độ cao, không bị bắt mưa nắng và
phải thuận tiện cho việc kiểm tra sửa chữa và đọc chỉ số của đồng hồ.
7.12. Từ chỗ đón điện vào nhà tới đồng hồ đếm điện (con sơn đón điện, cột đầu nhà….) phải dùng
cáp bọc cao su, bọc chất dẻo, bọc chì…..hoặc luồn trong ống bằng kim loại (ống thép hoặc ống tôn cuốn).
7.13. Ở đầu vào nhà, nếu do yêu cầu khai thác hệ thống thiết bị điện, cho phép đặt ampemet và
vơnmet có chuyển mạch để kiểm tra dịng điện và điện áp mỗi pha.
7.14. Trong cơng trình cơng cộng, với đường cấp điện cho phụ tải chiếu sáng và động lực phải đặt
cho mỗi pha của đường dây một ampemet khi phụ tải chiếu sáng lớn hơn 40% phụ tải chung(chiếu sáng và
động lực).
8. NỐI ĐẤT NỐI KHÔNG
8.1. Các thiết bị điện của nhà ở và cơng trình công cộng phải được nối đất, nối không theo yêu cầu
của Quy phạm nối đất các thiết bị điện QPVN 13-78 và Quy phạm trang bị điện QTĐ TCN 18-84.

http://thiendang.net
8.2. Trong các phịng ở, nhà bếp, nhà tắm, xí của nhà ở các loại, các phòng ở của khách sạn,
không nhất thiết phải nối đất vỏ kim loại của đèn điện đặt cố định của đồ dùng điện cầm tay (bàn là, ấm đun
nước, máy hút bụi….) và di động(bếp điện, máy khâu chạy điện, bơm nước….)
Trong các phòng nói trên chỉ nối đất và kim loại của đồ dùng điện đặt cố định cũng như ống kim loại
luồn dây điện dẫn tới chúng.
8.3. Trong nhà tắm công cộng, buồng tắm các loại nhà ở và cơng trình cơng cộng, vỏ kim loại của
bồn tắm phải có dây kim loại nối với ống dẫn nước bằng kim loại.
8.4. Trong các phịng có trần treo, có các kết cấu kim loại phải nối khơng có kim loại các đèn điện
treo hoặc đặt ngầm trong tầng nhà này.
8.5. Trong các phòng làm việc và phịng phụ vụ khác của cơng trình cơng cộng, các phịng ở của
khách sạn, nhà ở căn hộ, ký túc xá, nhà ở có sân vườn… khi có các lị sưởi bằng hơi nước nóng và có các
kết cấu kim loại khác thì phải nối khơng cho vỏ kim loại của các thiết bị dùng điện di động hoặc cầm tay. Ở
các phịng này, khi sàn khơng dẫn điện và khi khơng có các đường ống dẫn kim loại, hệ thống sưởi bằng
hơi nước nóng và các kết cấu kim loại khác cũng như khi đặt kín, không yêu cầu nối không vỏ kim loại của
các thiết bị điện di động hoặc cầm tay.
8.6. Để nối không vỏ kim loại của các thiết bị điện để dùng điện một pha trong các loại nhà ở và
cơng trình công cộng, cần phải đặt các dây dẫn riêng theo phương thẳng đứng đi qua phân phối chính,
phân phối phụ, bảng đầu vào và bảng điện căn hộ. Mặt cắt của các dây dẫn này phải bằng mặt cắt dây pha.
Dây này được nối với dây không bảo vệ lưới điện cung cấp trước đồng hồ điện (về phía đầu vào) và sàn khí
cụ điều khiển và bảo vệ (nếu dùng khí cụ này).
8.7. Cấm sử dụng làm dây nối đất hay nối không vỏ kim loại của các ống bằng kim loại mỏng có nối
ghép bằng gấp mép, các ống nối bằng kim loại cũng như vỏ chì của cáp điện, các đường ống dẫn bằng
kim loại (ống dẫn nước, nhiên liệu, khí đốt, hơi nước nóng, các ống thơng gió, ống xả…) làm dây nối đất
hay nối khơng.
Phụ lục I
MỘT SỐ THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA
1. Thiết bị đầu vào là tập hợp của các kết cấu, thiết bị và khí cụ điện đặt ở đầu đường dây cung cấp
điện vào nhà hoặc vào một phần nhà.
Thiết bị phân phối đầu vào là tập hợp các kết cấu, thiết bị và khí cụ đặt ở đầu đường dây cung cấp

điện vào nhà hoặc vào một phần nhà, cũng như đặt ở đầu đường dây từ đầu vào ra.
2. Bảng (hộp, tủ) phân phối chính là bảng (hộp, tủ) dùng để cấp điện năng cho nhà hoặc một phần
nhà. Có thể dùng phân phối đầu vào hoặc bảng (tủ) điện hạ áp của trạm là phân phối chính.
3. Bảng (hộp, tủ) phân phối chính là bảng (hộp, tủ) phân phối nhận điện năng từ phân phối chính
hoặc phân phối đầu vào và phân phối tới các bảng (hộp, tủ) điện nhóm và các điện phân phối của nhà.
4. Điểm phân phối, bảng(hộp, tủ) điện nhóm là các điểm (hộp, tủ) điện có đặt các khí cụ bảo vệ và
chuyển hồn toàn các đồ dùng điện đặt riêng lẻ hoặc từng nhóm (động cơ điện, đèn điện…)
5. Bảng (hộp) điện căn hộ là các bảng (hộp) điện nhóm đặt trong căn hộ hoặc tại gian cầu thang
hành lang mỗi tầng để đấu với lưới điện nhóm căn hộ.
6. Bảng (hộp, tủ) điện là các bảng (hộp, tủ) điện nhóm đặt ở mỗi tầng để cung điện cho các bảng
điện tầng và đặt ở gian cầu thang, hành lang mỗi tầng.
Trường hợp bảng điện tầng chỉ có các đồng hồ đếm điện và các khí cụ bảo vệ đặt ở đường dây ra
của các đồng hồ này thì bảng điện tầng cịn gọi là bảng (hộp, tủ) đồng hồ đếm điện.
7. Phòng đặt bảng ( tủ) điện mà phịng là cửa có khóa, trong đặt đầu vào, phân phối đầu vào, phân
phối phụ… và chỉ có người quản lý tới được.
8. Lưới điện cung cấp là các đường dây từ hệ thống phân phối của trạm biến áp hoặc các nhánh rẽ
từ đường dây truyền tải điện đến phân phối chính, phân phối phụ và tới điểm phân phối hoặc các bảng
(hộp, tủ) điện nhóm.
9. Lưới điện nhóm là các đường dây cung cấp cho các đèn, các ổ cắm.
10. Lưới điên phân phối là các đường dây cung cấp cho các thiết bị điện lực.
11. Đoạn đứng là đoạn lưới điện đặt thẳng đứng cung cấp cho các tầng nhà và đặt trong nhà đó.
12. Đường dây đặt hở là đường dây đặt trên mặt tường, trần nhà, theo dầm, vì kèo hoặc các kết
cấu xây dựng của nhà và công trình, hoặc treo trên cột.
13. Đường dây đặt kín là đường dây đặt bên trong các phần xây dựng của nhà (trong tường, trần,
sàn, dưới lớp vữa trát tường, trát trần, dưới lớp láng sàn, gạch lát sàn, hoặc các lớp lát sàn bằng các loại
vật liệu khác) cũng như trong các cấu kiện xây dựng của sàn, trần nhà hoặc tường nhà.
14. Hệ số yêu cầu về phụ tải Kc là tỷ số giữa cơng suất tính tốn PM với công suất đặt của các thiết
bị tiêu thụ điện PH .

http://thiendang.net
15. Hệ số đồng thời về phụ tải K cực đại K của các thiết bị tiêu thụ điện là tỷ số giữa tổng cơng suất
tính tốn PM của các thiết bị tiêu thụ điện với tổng cơng suất tính toán cực đại PM của các thiết bị tiêu thụ
điện với tổng cơng suất tính tốn cực đại PMi của các thiết bị tiêu thụ điện.

Phụ lục 2
PHÂN LOẠI CÁC HỘ VÀ THIẾT BỊ TIÊU THỤ ĐIỆN
THEO ĐỘ TIN CẬY CUNG CẤP ĐIỆN

Tên hộ và thiết bị tiêu thụ điện
1
I. Nhà ở và ký túc xá
1. Nhà ở đến 7 tầng
2. Nhà ở trên 7 tầng
3. Các động cơ điện bơm chữa cháy
và thang máy chiếu sáng sự cố và
phân tán người trong nhà ở và ký túc
xá trên 7 tầng
Các thiết bị tiêu thụ khác

K

Độ tin cậy cung cấp điện
I
II
III
2
3
4

Chú thích
5

+

+

+

+

4. Ký túc xá với số người đến 200
5. Ký túc xá với số người trên 200
II. Khách sạn và nhà nghỉ :
1. Khách sạn, nhà nghỉ với số người
đến 200
2. Khách san, nhà nghỉ với số người
trên 200
III. Các xí nghiệp phục vụ sinh hoạt
đời sống
1. Nhà ăn, nhà hàng ăn uống giải
khát bar… với số chỗ ngồi đến 75
chỗ
2. Nhà ăn, nhà hàng ăn uống giải
khát bar… với số chổ ngồi từ 75 đến
800 chỗ.
3. Các động cơ điện bơm chữa cháy,
chiếu sáng sự cố và phân tán người:
hệ thống thiết bị phịng chữa cháy và
tín hiệu bảo vệ trong các nhà hàng,

nhà ăn, bar… với số chỗ ngồi trên
800 chỗ. Các thiết bị tiêu thụ điện
khác.

Khi số tầng trên 7
xem Mục XIII

+

nt

+

+

nt

+

+

+

+
IV Các cửa hàng
1. Các động cơ điện bơm chữa cháy,
chiếu sáng sự cố và phân tán người,
hệ thống các thiết bị phòng chữa
cháy và tín hiệu bảo vệ trong các
cửa hàng với các gian bán bách hóa

diện tích từ 1800m2 trở lên

+

+

http://thiendang.net
Các thiết bị tiêu thụ khác
+
2. Các cửa hàng có các gian bán
bách hóa với diện tích chung nhỏ
hơn 220 đến 1800m2
+
3. Các cửa hàng có các gian bán
bách hóa với diện tích chung nhỏ
hơn 220m2
4. Các trung tâm thương nghiệp có
các cửa hàng và các hộ bao thuê
khác
V. Các xí nghiệp phục vụ đời sống
1. Các xí nghiệp giặt là, nhuộm
2. Nhà tắm các loại
3. Cửa hàng cắt tóc, uốn tóc
4. Nhà vệ sinh cơng cộng
5. Cửa hàng sửa chữa các đồ dùng
bằng da, vải bạt…
6. Cửa hàng sửa chữa đồ điện, xe
máy, xe đạp…..
7. Cửa hàng sửa chữa may vá quần

áo
VI. Bệnh viện, phòng khám bệnh
1. Các thiết bị tiêu thụ điện trong khối
mổ, cấp cứu, gây mê, hồi sức,
phòng đỡ đẻ, chiếu sáng sự cố,
động cơ điện máy chữa cháy, hệ
thống của thiết bị phòng chữa cháy
2. Phòng bệnh nhân trừ phòng cấp
cứu
3. Phòng cấp cứu nhà bệnh nhân
4. Các thiết bị làm lạnh, kho lạnh, tủ
lạnh trong các khoa xét nghiệm dược
học, huyết học, giải phẫu bệnh lý,
nhà để xác.

+

+
+
+
+
+
+
+
+

+

+
+

+
VII. Nhà trẻ:
1. Nhà trẻ, vườn trẻ, trại thiếu nhi
VIII. Xí nghiệp phục vụ giao thơng
1. Khu đậu xe ô tô, xe điện, xe điện
bánh hơi
2. Nhà để xe ô tô với số xe đến 50
3. Nhà để xe với số xe trên 50
4. Trạm tiếp xăng, dầu
IX. Trường học
1. Học viên, trường đại học và trung
học chuyên nghiệp, trường dậy nghề
2. Các phòng lạnh, kho lạnh, tủ lạnh
X.Trụ sở cơ quan, nhà cơng cộng
hành chính, quản trị, kho tàng.
1. Viện thiết kế các loại bảo tàng,
triển lãm, trụ sở các cơ quan hành
chính sự nghiệp các cấp…
2. Trụ sở cơ quan, văn phòng và
yêu cầu đặc biệt
3. Trụ sở và trạm phòng chữa cháy
của thành phố
XI.Các cơng trình văn hóa nghệ

+
+
+
+
+

+
+

+

+
+

http://thiendang.net
thuật
1. Rạp hát thiếu nhi, cung cấp văn
hóa và nhà văn hóa thiếu nhi có:
– Gian khán giả đến 800 chỗ ngồi
– Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phân
tán người
– Động cơ điện máy bơm chữa cháy,
bơm nước và hệ thống tự động báo
cháy.

+
+

+
2. Rạp thiếu nhi, cung văn hóa và
nhà văn hóa thiếu nhi có gian khán
giả trên 800 chỗ ngồi.
– Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phân
tán người
– Động cơ điện máy bơm chữa

cháy, nước và hệ thống thự động
báo cháy

+
+

+
3. Cơng trình văn hóa nghệ thuật có
gian khán giả dưới 800 chỗ ngồi.
– Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phân
tán người.
-Động cơ điện bơm nước chữa cháy,
bơm nước và hệ thống tự động báo
cháy.

+

+
+

4. Cơng trình văn hóa nghệ thuật có
gian khán giả trên 800 chỗ ngồi
– Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phân
tán người
– Động cơ điện bơm nước chữa
cháy, bơm nước và hệ thống báo
cháy
5. Các thiết trí vơ tuyến định hình,
thu phát thanh và thông tin liên lạc
với gian khán giả bất kỳ

6. Các rạp chiếu phim với chỗ ngồi ở
gian khán giả bất kỳ
– Các thiết bị chuyển động cơ khí của
sân khấu
7.Các thiết trí điện của các trung tâm
về truyền hình, đài phát thanh, đài bá
âm
8. Các thiết trí điện tiêu thụ khác
9. Các thiết trí điện của các cung văn
hóa, nhà văn hóa… ở ngoại thành có
đến 500 chỗ ngồi
XII. Cơng trình thể dục thể thao
1. Cơng trình thể dục thể thao có mái
che có đến 800 chỗ ngồi. Động cơ
điện bơm chữa cháy, chiếu sáng sự
cố, chiếu sáng phân tán người, các
thiết bị chữa cháy và cá thiết bị tiêu
thụ điện khác.
2. Bể bơi có hoặc khơng có mái che
3. Cơng trình thể dục thể thao có đến
800 chỗ ngồi
4. Chiếu sáng sự cố và phân tán
người cho các công trình thể dục thể

+
+
+

+
+

+

+
+

+

+
+
+

http://thiendang.net
thao có trên 800 chỗ ngồi.
XIII. Nhà nhiều tầng
1. Nhà trên 7 tầng
2. Các động cơ bơm chữa cháy,
thang máy, chiếu sáng sự cố và
phân tán người

+
+

Phụ lục 3
TỔN THẤT ĐIỆN ÁP TRÊN TỪNG ĐOẠN CỦA LƯỚI ĐIỆN TRONG NHÀ Ở
Các đoạn của lưới điện
1
– Đường dây cáp điện
bên ngoài nhà dài đến
100 m

– Như trên nhưng dài từ
100 đến 200 m
– Đường dây cáp điện
nằm trong ngang trong
nhà
– Đoạn đứng
– Lưới điện nhóm căn hộ

Số tầng nhà
2
4 đến 9
10-12
13-16
4 đến 9
10-12
13-16
4 đến 9
10 – 12
13 -16
4 đến 9
10 – 12
13 -16
4 đến 9
10 – 12
13 -16

Tổn thất điện áp (%) khi số đơn nguyên
1
2 đến 8
3

4
1,4 đến 1,5
1,8 đến 1,6
1,8 – 1,6
2,0 – 1,7
2,2 – 1,7
2,2 – 1,8
5,1 đến 4,9
4,3 đến 3,6
5,0 – 4,8
3,9 – 3,3
4,9 – 4,6
3,5 – 3,0
0,3 đến 0,2
1,4 đến 0,9
0,4 – 0,3
1,6 – 1,2
0,5 – 0,3
1,8 – 1,5
0,3 đến 0,1
0,5 đến 0,3
0,4 – 0,2
0,6 – 0,4
0,5 – 0,3
0,7 -0,5
0,9 đến 0,7
0,9 đến 0,7
1,0 – 0,8
1,0 – 0,8
1,0 – 0,8

1,0 – 0,8

+ Làm việc vĩnh viễn ở chính sách không thay đổi ± 5 % + Làm việc lâu bền hơn ở chính sách sự cố ± 15 % Chú thích : – Các lưới điện, kể cả lưới điện điều khiểntừ xa và tinh chỉnh và điều khiển tự động hóa cần phải được kiểm tra vớichệ độ khởi động những công tơ điện. – Các lưới điện chiếu sáng, khi ở chính sách sự cố được cho phép giảm điện áp tới 12 % trị số điện áp địnhmức. 2. PHỤ TẢI VÀ TÍNH TỐN2. 1. Phụ tải tính tốn của tồn bộ những căn hộ chung cư cao cấp trong nhà ở PCH tính theo cơng thức : PCH = Pch x nTrong đó : Pch suất phụ tải tính tốn ( KW ) của mỗi căn hộ chung cư cao cấp xáx định theo Bảng 1. n – Số nhà ở trong ngơi nhà. 2.2. Phụ tải tính tốn cho nhà ở ( gồm phụ tải tính tốn những căn hộ cao cấp và những thiết bị điện lực ) pNO tínhtheo cơng thức : PNO = Pch + 0,9 PĐLTrong đó : PĐL – Phụ tải tính tốn ( kw ) của những thiết bị điện lực trong nhà2. 3 Phụ tải tính tốn ( KW ) của những thiết bị điện lực tính như sau : a ) Với những động lực cơ điện máy bơm, những thiết bị thơng gió, cấp nhiệt và những thiết bị vệ sinh khác, lấy tổng cơng suất đặc tính với thông số hiệu suất bằng 0,8 và thông số nhu yếu như sau : 1 – Khi số động cơ điện từ 1 đến 30.8 – Khi số động điện cơ lớn hơn 3 b ) Với những thang máy tính theo cơng thức : http://thiendang.netTrong đó : – Phụ tải tính tốn ( KW ) của những thang máy. nT – Số lượng những thang máyP ni – Công suất đặt ( kw ) của những động cơ điện của thang máy. Pgi – Công suất đặc ( KW ) của hãm điện từ của những khí cụ tinh chỉnh và điều khiển và những đèn điện trong thangmáy. Pv – Hệ số gián đoạn của động cơ điện theo lý lịch máy. Kc – Hệ số nhu yếu, với nhà ở xác lập theo bảng 2 với những cơng trình cơng cộng theo những trị số sauđây : Số thang máy đặt trình nhàTừ 1 đến 2T ừ 3 đến 4T ừ 4 trở lênHệ số Kc0, 90,8 – 0,6 Hệ số hiệu suất của thang máy lấy bằng 0,6. c ) Khi xác lập phụ tải tính tốn khơng tính cơng suất của những động cơ điện dự phịng, trừ trườnghợp để chọn khí cụ bảo vệ và mặt phẳng cắt dây dẫn. Khi xác lập phụ tải tính tốn của những động cơ điện của thiếtbị chữa cháy, phải lấy thông số nhu yếu bằng 1 với số lượng động cơ bất kể. 2.4. Hệ số hiệu suất tính tốn lưới điện nhà ở lấy bằng 0,80 đến 0,85. 2.5. Khi thiết kế lưới điện nhóm chiếu sáng cơng trình cơng cộng như khách sạn, ký túc xá, cácphịng sử dụng chung cho những ngôi nhà ( gian cầu thang, tầng hầm dưới đất, tầng giáp mái … ) cũng như những phịngkhơng dùng để ở như những shop, quầy bán hàng, kho, xưởng, những xí nghiệp sản xuất dịch vụ Giao hàng hoạt động và sinh hoạt đờisống, những phịng hành chính quản trị … phải lấy phụ tải tính tốn kỹ thuật chiếu sáng với thông số u cầubằng 1.2.6. Phụ tải tính tốn của lưới điện cung ứng cho những ổ cắm điện Poc ( khi khơng có số liệu về cácthiết bị điện được cấp điện do những ổ cắm này ) với mạng lưới điện hai nhóm trở lên ( nhóm chiếu sáng, nhómổ cắm ), tính theo cơng thức sau : Poc = 300 n ( w ) Trong đó : n – Số lượng ổ cắm điện. 2.7. Phụ tải tính tốn nguồn vào cơng trình cơng cộng phải tính tốn kỹ thuật của cơng trình. Khi lậpluận chứng kinh tế tài chính kỹ thuật cũng như khi thiết kế kỹ thuật dùng những trị số ở Bảng 3. Bảng 1 : Suất phụ tải tính tốn của căn hộĐặc điểm căn hộ1 đến 3C ó nhà bếp điệnCó những loại nhà bếp khác2, 5S uất phụ tải tính tốn ( kw ) khi số căn hhộ10203040602, 481,751,881,551,61,251,41,121,321,07100 trở lên1, 21,051,121,02 Bảng 2 : Hệ số nhu yếu với nhà có thang máySố tầng6 đến 78 đến 910 đến 1112 đến 1314 đến 150,850,900,950,700,750,800,850,97 Hệ số nhu yếu khi có thang máy0, 55 0,550,450,45 0,420,65 0,600,550,50 0,450,70 0,630,560,52 0,480,73 0,650,580,55 0,500,85 0,750,700,66 0,600,400,420,450,470,58100,380,400,420,440,56 Chú thích : Bảng 11. Với số nhà ở khơng nêu ở Bảng 1, xác định suất phụ tải tính tốn theo nội suy. 2. Suất phụ tải tính tốn của căn hộ cao cấp đã tính cả chiếu sáng điện ở những khu vực công cộng của nhà ( gian cầu thang, thang máy, tầng giáp mái, tầng kỹ thuật, tầng hầm dưới đất … ) 3. Suất phụ tải tính tốn với nhà ở có tổng diện tích quy hoạnh 24 mét vuông. Khi căn hộ cao cấp có tổng diện tích quy hoạnh lớn hơnphải tăng suất phụ tải tính tốn ở Bảng 1 lên 0,5 % với mỗi mét vuông diện tích quy hoạnh ngày càng tăng, nhưng khơng được lớn hơn25 % trị số đã nêu trong Bảng 1.http : / / thiendang. net4. Với căn hộ cao cấp có nhiều hộ mái ấm gia đình, phải nhân suất phụ tải tính tốn với thông số 1,5 khi số mái ấm gia đình tới3 : với thông số 2 khi số mái ấm gia đình từ 4 trở lên. 5. Trong suất phụ tải tính tốn nêu ở Bảng 1 chưa tính đến phụ tải điện lực công cộng của nhà ở, phụ tải điện lực của những khu vực công cộng của nhà ở và những thiết bị sưởi bằng điện, những máy điều hịa khíhậu trong căn hộ chung cư cao cấp. 2.8. Phụ tải tính tốn của lưới điện lực phân phối cho cơng trình cơng cộng P đl ( kw ) tính theo cơngthức : Pđl = Pmax + n1P1 + n2P2 + … + niPiTrong đó : Pmax – Cơng suất ( kw ) của thiết bị điện lớn nhất. P1, P2 …. Pi – Công suất ( kw ) của những thiết bị điện còn lạin1, n2, …, ni Số lượng thiết bị điện cùng thao tác đồng thời của mỗi loại thiết bị điện. 2.9. Phụ tải tính tốn của lưới điện chiếu sáng và điện lực phân phối cho cơng trình cơng cộngPcc ( kw ) tính theo cơng thức : Pcc = 0,9 ( Pcs + Pđl ) Trong đó : Pcs – Phụ tải tính tốn chiếu sáng của cơng trình cơng cộng ( kw ). Pđl – Phụ tải tính tốn điện lực của cơng trình cơng cộng ( kw ). Bảng 3 – Suất phụ tải tính tốn và thông số cơng suất của 1 số ít cơng trình cơng cộng. Loại cơng trìnhBệnh viện đa khoa, kw / giường bệnhVườn trẻ, kw / cháuNhà trẻ, kw / cháuVườn trẻ phối hợp với nhà trẻ kw / cháuTrường đại trà phổ thông, kw / chỗTrường ĐH, cao đẳng, học viên, trung học dạynghề, kw / chỗRạp chiếu bóng có điều hịa khí hậu, kw / chỗRạp chiếu bóng khơng có điều hịa khí hậu, kw / chỗRạp hát, cung văn hóa, rạp xiếc, kw / m 2 / sử dụngKhách sạn, kw / giườngNhà nghỉ, kw / giườngCửa hàng bách hóa, kw / chỗ bán hàngCác shop, xí nghiệp sản xuất dịch vụ Giao hàng hoạt động và sinh hoạt, đời sống, kw / chỗ làm việcSuất phụ tải tínhtốn ( kw ) 1,20,10,150,200,090,100,150,040,150,400,300,200,150,700,60 Hệ số cơng suất0, 900,800,850,850,900,850,800,850,800,850,850,850,800,800,753. TRẠM BIẾN ÁP, THIẾT BỊ ĐẦU VÀO, BẢNG, ( HỘP, TỦ ) ĐIỆN, THIẾT BỊ BẢO VỆ3. 1. Cấm đặt trạm biến áp ở trong hoặc sát kề nhà ở ( nhà căn hộ chung cư cao cấp, nhà sân vườn, ký túc xá, nhà ởkiểu khách sạn ), nhà bệnh nhân và nhà điều trị của bệnh viện, nhà an dưỡng, phòng học và những phòng làmviệc khác của trường học những loại kể cả những trường dạy nghề, tu dưỡng văn hóa truyền thống, nhiệm vụ, chính trị. Với những loại cơng trình công cộng khác, được cho phép đặt trạm biến áp trong nhà hoặc kê sát tườngnhưng phòng phải được cách âm tốt và phải bảo vệ nhu yếu kỹ thuật theo tiêu chuẩn mức ổn cho phéptrong cơng trình cơng cộng 20 TCN 175 – 90. Trạm phải có tường ngăn cách ly với phịng kề sát và phải cólối ra trực tiếp. Trong trạm hoàn toàn có thể đặt máy biến áp có mạng lưới hệ thống làm mát bất kể. 3.2. Phòng đặt thiết bị phân phối điện áp đến 1000V mà người quản trị của hộ tiêu thụ tới được, khơng được cho phép thơng với phịng khác của trạm có thiết bị đang mang điện áp và phải có cửa đi riêng cókhóa. 3.3. Ở nguồn vào nhà phải đặt thiết bị đầu vào hoặc thiết bị phân phối nguồn vào. Trước khi vào nhà, cấm đặt tủ đấu cáp riêng để phân loại lưới điện bên trong và bên ngoài. Việc phân loại này phải thực hiệnở phân phối đầu vào hoặc trong thiết bị phân phối chính. 3.4. Ở đầu vào hoặc phân phối nguồn vào phải đặt những khí cụ điều khiển và tinh chỉnh và bảo vệ. Ở nguồn vào vàphân phối nguồn vào có dịng điện đến 25A khơng cần đặt những khí cụ tinh chỉnh và điều khiển. Khi nhánh rẽ từ đường dâytrên phịng vào nhà có đặt khí cụ bảo vệ dịng điện đến 25A khi khơng phải đặt đầu vào hoặc phân phốiđầu vào nữa. Cho phép không đặt khí cụ bảo vệ cho nguồn vào của đường dây vào nhà khi ở điểm khởi đầu rẽnhánh đã được bảo vệ hoặc khi đầu vào hay phân phối nguồn vào đã được cấp điện bằng đường dây riêng. http://thiendang.netTrên mỗi đường dây của bảng ( hộp, tủ ) phân phối điện, nếu đặt khí cụ bảo vệ hoàn toàn có thể đặt một khí cụbảo vệ điều khiển và tinh chỉnh cho một số ít đường dây ra. Khi phối hợp chung nguồn vào với bảng ( hộp, tủ ) phân phối điện, được cho phép khơng đặt khí cụ bảo vệ nguồn vào của đường dây vào nhà nếu khí cụ bảo vệ đó đã đặt trên đoạnđầu của đường rẽ nhánh. 3.5. Phải đặt khí cụ tinh chỉnh và điều khiển ở đầu vào của đường dây cấp điện cho những shop, những xí nghiệpdịch vụ Giao hàng đời sống và hoạt động và sinh hoạt, những phịng hành chính, cũng như những phịng của những hộ tiêu thụ, đặcbiệt là những phòng thanh toán giao dịch của những cơ quan xí nghiệp sản xuất mặc dầu ở đầu đường dây hoặc trên nhánh rẽ từđường dây cung ứng đặt khí cụ tinh chỉnh và điều khiển. 3.6. Khi sắp xếp khí cụ bảo vệ, ngồi những u cầu về dịng điện, cịn phải thỏa mãn nhu cầu nhu yếu sau : a ) Trong nhà ở và cơng trình cơng cộng, tại những bảng ( tủ, hộp ) điện phân phối và bảng ( tủ, hộp ) điệnnhóm, chỉ đặt máy cắt điện hạ áp và cầu chảy tại dây pha của lưới điện. b ) Khi ở gian cầu thang cách bảng điện trục đứng của khu vực cầu thang không quá 3 m và khi bảngđiện này có cùng công dụng với bảng ( hộp ) điện căn hộ cao cấp và bảng ( hộp ) điện tầng thì nhu yếu đặt bảng ( hộp ) điện tầng riêng nữa. 3.7. Các nguồn vào, phân phối nguồn vào, phân phối đầu chính phải đặt ở phòng đặt bảng ( tủ ) điệnhoặc đặt trong những tủ ( hộp ) điện hoặc hộc tường có khóa. Ở những nơi dễ bị ngập nước, nguồn vào, phânphối chính phải được đặt cao hơn mức nước ngập cao nhất thường xảy ra. Với nhà khơng có gian cầu thang được cho phép đặt nguồn vào trên tường phía ngồi nhà nhưng phải cóbiện pháp bảo vệ thích đáng và khơng tác động ảnh hưởng tới cấu trúc và mỹ quan của nhà. Cho phép đặt nguồn vào, phân phối nguồn vào và phân phối chính trong những phịng khác, những tầng hầmkhơ ráo, hoặc trong tầng kỹ thuật khi người quản trị tới được thuận tiện, hoặc trong những phịng riêng của cơngtrình có tường không cháy với độ chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ. 3.8. Khi đặt nguồn vào, phân phối nguồn vào và phân phối chính, những bảng ( hộp, tủ ) phân phối điện vàcác bảng ( hộp ) điện nhóm, ngồi phịng đặt bảng điện cần thực thi những nhu yếu sau : a ) Phải đặt thiết bị ở chỗ thuận tiện và dễ tới để thao tác, thay thế sửa chữa, ví dụ gian cầu thang, tầng hầmkhơ ráo … b ) Phải đặt những khí cụ điện trong tủ ( hộp ) bằng sắt kẽm kim loại hoặc trong những hộc tường, cửa có khóa ; tayđiều khiển những khí cụ này khơng được thị ra ngồi hoặc nếu có thị ra ngồi thì phải tháo ra được sau khivận hành. 3.9. Cấm đặt bảng ( hộp, tủ ) điện ở dưới hoặc trong xí tắm, phịng tắm, phòng bếp, chỗ rửa chân tay, phịng giặt, phịng có hóa chất … Các đường ống nước, ống thơng gió, ống hơi nóng và những loại hộp kỹ thuật khác khi đi qua phịngđặt bảng ( tủ, hộp ) điện, khơng được sắp xếp những nắp đậy, van, mặt bích, cửa thăm dị, vịi, trong phịng đó trừtrường hợp chính phịng đó cần tới. Cấm đặt những ống khí đốt, ống dẫn chất cháy, đi qua phòng đặt bảng ( tủ, hộp ) điện. Phòng đặt bảng ( tủ, hộp ) điện phải có cửa mở ra phía ngồi và phải có khóa. 3.10. Phịng đặt nguồn vào, phân phối nguồn vào, phân phối chính bảng ( tủ, hộp ), phân phối điện phảithơng gió tự nhiên và chiếu sáng điện. 4. LƯỚI ĐIỆN TRONG NHÀ4. 1. Lưới điện trong nhà phải triển khai theo những nhu yếu sau : a ) Thiết trí điện của những đơn vị chức năng khác nhau ( nhưng vẫn trong cùng một nhà ) được cho phép được cấp điệnbằng một nhánh rẽ riêng nối vào đường dây cung ứng chung hoặc bằng một đường dây riêng từ đầu vào, phân phối chính hoặc phân phối phụ. Được phép cấp điện cho những phịng khơng dùng để ở trong nhà ở và những căn hộ cao cấp của nhà đó bằngđường dây phân phối chung với điều kiện kèm theo tại nơi rẽ nhánh phải có khí cụ đóng cắt riêng nhưng phải đảm bảoyêu cầu chất lượng điện áp. b ) Một đường dây được phép cấp điện cho một số ít đoạn đứng. Riêng với nhà ở trên 5 tầng, mỗiđoạn đứng phải đặt khí cụ đóng cắt riêng tại chỗ rẽ nhánh. c ) Chiếu sáng cầu thang, lối đi chung, hiên chạy dọc và những phịng khác ngồi khoanh vùng phạm vi căn hộ chung cư cao cấp củanhà ở, phải được cấp điện bằng những đường dây riêng từ phân phối chính. Cấm lấy điện cho những khu vực trên tủ bảng điện căn hộ chung cư cao cấp. 4.2 Đường dây nhóm chiếu trong nhà phải được bảo vệ bằng cầu chì hoặc máy cắt điện hạ áp vớidịng điện thao tác khơng lớn hơn 25A. Đường dây nhóm cấp điện cho những đèn phóng khí có cơng suất mỗi bóng 125W và lớn hơn, cácbóng đèn nung sáng có cơng suất mỗi bóng 500W và lớn hơn, được phép bảo vệ bằng cầu chì hoặc máycắt điện hạ áp với dòng điện đến 63A. 4.3. Ở mỗi pha của đường dây nhóm trong nhà khơng được mắc quá 20 bóng đèn nung sáng, đènhuỳnh quang, đèn thủy ngân cao áp, đèn nát – tơ-ri, kể cả những ỗ cắm điện. http://thiendang.netVới những đường dây nhóm cáp điện cho những đèn kiểu những – ni, trần sáng, mảng sáng, cũng như cáccho những đèn lắp bóng huỳnh quang, được cho phép đấu vào một pha đến 50 bóng đèn với đường dây cấp điệncho đèn chùm thì số bóng đèn trên một pha không hạn chế. Cho phép đấu vào mỗi pha ở những đường dây nhóm chiếu sáng cầu thang, hiên chạy dọc, chiếu nghỉ, sảnh, tầng kỹ thuật, tầng giáp mái … đến 60 bóng nung sáng, mỗi bóng có cơng suất 60W. Với bóng đèn có cơng suất 10 kw và lớn hơn, được cho phép đấu vào mỗi pha không quá một đèn. 4.4. Đoạn đứng cấp điện cho nhà ở phải đặt dọc theo thời hạn cầu thang và khơng được đi quacác phịng. Cho phép đặt đường dây cấp điện cho căn hộ chung cư cao cấp cùng với đường dây chiếu sáng thao tác của giancầu thang hiên chạy dọc và những khu vực chung khác của nhà trong rãnh chung, ống ( hộp ) luồn dây chung v.v … bằng vật tư không cháy. 4.5. Từ bảng điện tầng dẫn tới những bảng điện căn hộ cao cấp phải đặt trong những ống riêng, ống ( hộp ) luồndây riêng. Cho phép những đường dây cung ứng cho căn hộ cao cấp và đường dây chiếu sáng thao tác của gian cầuthang, hiên chạy và những khu vực chung khác của nhà bằng một đường dây trung tính nhưng phải đảm bảocác pháp luật ở Điểm 4.11.4. 6. Trong căn hộ cao cấp nhà ở nên đặt hai đường dây nhóm một pha độc lập với nhau : Một đường dâycho đèn chiếu sáng chung, một đường cho những dụng cụ điện dùng cho hoạt động và sinh hoạt qua những ổ cắm điện. Được phép cấp điện cho đèn và những ổ cắm điện bằng một đường dây nhóm chung. 4.7. Trong những nhà máy sản xuất thương nghiệp và ship hàng đời sống hoạt động và sinh hoạt công cộng ( shop, trungtâm thương nghiệp, nhà hàng quán ăn … ) những động cơ điện của những thiết bị công nghệ tiên tiến cũng như những thiết bị vệ sinhcó cơng suất khơng lớn ( đến 3 kw ) được cho phép được cấp điện bằng một đường dây nhóm chung nhưng sốđộng cơ điện không lớn quá 4.4.8. Trong những tầng số kỹ thuật, tầng hầm dưới đất, không đặt thiết bị sưởi, những phịng đặt máy thơng gió, trạm bơm nước, những phòng khí ẩm và đặc biệt quan trọng khí ẩm, dây dẫn phải đặt hở. Trong những phịng vệ sinh, xí tắm, dây dẫn nên đặt hở và phải dùng loại có vỏ bảo vệ hoặc cáp điện. Cấm đặt dây dẫn có vỏ bảo vệ trong ống thép hoặc trong những hộp sắt kẽm kim loại. Trong nhà trẻ, phịng chế biến và gia cơng thức ăn, cũng như những phịng có u cầu về vệ sinhhoặc vơ trùng như khối phịng mổ, phịng điều chế huyết thanh … đường dây phải đặt kín. ( Ngầm tường, dưới lớp vữa trát, trong ống, trong hộp … ) 4.9. Khi lưới điện đặt trong trần treo không đi lại được coi như lưới điện kín và phải thực như sau : – Với trần nhà bằng vật tư cháy, luồn trong ống ( hộp ) bằng sắt kẽm kim loại. – Với trần nhà bằng vật tư khơng cháy hoặc khó cháy, luồn trong ống ( hộp ) bằng chất dẻo hoặcdùng cáp điện và dây dẫn có bảo vệ với vỏ bằng vật tư khó cháy. Khi đó cần phải bảo vệ năng lực thaythế sửa chữa thay thế dây dẫn và cáp điện. 4.10. Mặt cắt dây dẫn của từng đoạn thuộc lưới điện nhà ở không được nhỏ hơn những trị số quy địnhở Bảng 4. Chú thích : Với lưới điện 3 pha 4 dây, khi mặt phẳng cắt dây pha đến 16 mm 2 ( đồng ) và 25 mm2 ( nhơm ) thìdây trung tính của đoạn đứng phải có mặt cắt dây pha. Nếu mặt phẳng cắt dây pha lớn hơn những trị số trên mặt cắtdây trung tính khơng được nhỏ q 50 % mặt phẳng cắt dây pha. Bảng 4T ên đường dây – Đường dây nhóm củalưới điện sáng khi khơngcó ổ cắm điện – Đường dây nhóm củalưới điện chiếu sáng cóổ cắm điện ; lưới điệnđộng lực, lưới điện cungcấp cho những ổ cắm điện. – Đường dâ tới bảngđiện căn hộ cao cấp và đồng hồđếm điện cho mỗi căn hộ cao cấp – Đoạn đứng trong giancầu thang cấp điện chocác căn hộ chung cư cao cấp thuộc khuvực trung gian cầu thangMặt cắt nhỏ nhất của ruột dây dẫn ( mm2 ) ĐồngNhôm1, 52,52,510 http://thiendang.net4.11. Khi đặt đường dây dẫn điện còn phải tuân theo những pháp luật của tiêu chuẩn đặt đường dâydẫn điện trong nhà ở và cơng trình cơng cộng 20 TCN 25-91 và quy phạm trang bị điện QTD 11 TCN 18-845. ĐÈN ĐIỆN ĐIỆN5. 1. Điện áp phân phối cho những đèn điện chiếu sáng chung không quá 380 / 220V với lưới điện xoaychiều có trung tính nối đất trực tiếp và không quá 220V với lưới điện xoay chiều trung tính cách ly điện mộtchiều. Cấp điện cho những đèn thơng thường phải dùng điện áp pha không quá 220 V. Với nơi ít nguy hiểmcho phép dùng điện áp nói trên khi đèn đặt cố định và thắt chặt và không nhờ vào độ cao đặt đèn. 5.2. Trong những phòng nguy khốn và rất nguy hại, khi dùng đèn điện để chiếu sáng chung với bóngđèn nung sáng, bóng đèn thủy ngân cao áp, bóng đèn ha – lơ – gien, sắt kẽm kim loại và bóng đèn natri nếu độ caođặt đèn so với mặt sàn hoặc mặt phẳng thao tác nhỏ hơn 2,5 m, phải có những cấu trúc tránh chạm phải bóngđèn khi không dùng những dụng cụ đồ nghề để tháo mở đèn. Dây điện đưa vào đèn phải luồn trong ống bằngkim loại và phải dùng cáp có vỏ bảo vệ ; hoặc cáp điện cho bóng nung sáng có điện áp không quá 42V. Cácyêu cầu trên không vận dụng so với đèn trong những phòng đặt bảng điện cũng như đặt với đèn đặt ở nhữngnơi chỉ có nhân viên cấp dưới trình độ về điện sử dụng. Cho phép đặt đèn huỳnh quang với điện áp 127 – 220V ởđộ cao so với mặt sàn nhỏ quá 2,5 m khi ngẫu nhiên không hề chạm phải những phần mang điện của đèn. 5.3. Đèn chiếu sáng cục bộ bóng nung sáng đặt cố định và thắt chặt trong những phịng ít nguy hại phải dùngđiện áp khơng q 220V : trong những phịng nguy hại và rất nguy hại khơng quá 42 VKhi những đèn này có cấu trúc đặt biệt và là một bộ phận của mạng lưới hệ thống chiếu sáng sự cố được cấpđiện từ một nguồn điện độc lập và được đặt trong những phòng nguy khốn ( nhưng không rất nguy khốn ) chophép dùng với điện áp 220V. 5.4. Cho phép dùng điện huỳnh quang điện áp 127 – 220V để chiếu sáng cục bộ khi ngẫu nhiênkhông thể chạm phải những phần mang điện của đènChỉ được cho phép dùng đèn huỳnh quang có cấu trúc đặt biệt để chiếu sáng cục bộ trong những phịng ẩm, rất ẩm nóng và có mơi trường hoạt tính. 5.5. Điện áp phân phối cho những đèn chiếu sáng cục bộ di động lao lý như sau : a ) Với những loại đèn cầm tay, cấm dùng điện áp cao hơn 42V trong những phòng nguy khốn và rất nguyhiểm. Khi người thao tác trong những điều kiện kèm theo đặc biệt quan trọng bất lợi, như chỗ thao tác eo hẹp dễ bị chạm vàonhững mặt phẳng sắt kẽm kim loại lớn có nối đất … phải dùng điện áp không quá 12 Vb ) Với những đèn di động có móc treo, đèn để bàn, để trên sàn nhà … được phép dùng điện của đènchiếu sáng cục bộ đặt cố định và thắt chặt ( Điều 5.3 ). 5.6. Trong những phòng nguy hại và rất nguy khốn, những đèn dùng với những điện áp khác nhauphải có những ký hiệu hoặc hình thức khác nhau để dễ phân biệt. 5.7. Ở những phịng vệ sinh, xí tắm của nhà ở nên đặt những đèn tường phía trên cửa đi. Trong phòngtắm của những nhà nghỉ, khách sạn … …. phải đặt đèn trên gương soi và phải tương thích với lao lý ở Điều5. 10.5.8. Trong những phòng ở của nhà căn hộ cao cấp, nhà có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, nhà nghỉ, cũngnhư ở 1 số ít phịng của những cơng trình cơng cộng có diện tích quy hoạnh sàn lớn hơn 18 m nên đặt đèn nhiều bóng vàbật tắt được từng cụm hoặc từng bóng một. 5.9. Ở những lối chính vào nhà, phải đặt đèn chiếu sáng nhằm mục đích bảo vệ độ rọi lao lý trên sân bãi, lối đi và trên những bậc thang dẫn vào nhà theo tiêu chuẩn chiếu sáng tự tạo trong cơng trình gia dụng 20TCN 16-86. 5.10. Ở những phịng tắm, phòng tắm hương sen, phòng vệ sinh của nhà ở, phải dùng những loại đèn màphần vỏ ngoài bằng những vật tư cách điện. Khi đèn nung sáng đặt trong những phòng này ở độ cao từ 2,5 m trởxuống phải dùng có đui đặt sâu trong đèn và phải có cấu trúc riêng để tăng cường bảo đảm an toàn cho người sửdụng. Trong những phịng nói trên, khơng pháp luật độ cao đặt đèn huỳnh quang kiểu chống khí ẩm, nếu ngườidùng không ngẫu nhiên chạm phải những phần mang điện của đèn. 5.11. Các cấu kiện, phụ tùng của đèn nung sáng phải được làm bằng vât liệu khó cháy. Cho phépdùng những vật tư dễ cháy làm cấu kiện đỡ đèn nhưng phải đặt xa nguồn sáng. Các bộ phận để phản xạ vàtán xạ của đèn loại hở được phép làm bằng giấy, vải, lụa, mây tre, chất dẻo hoặc những vật tư tương tựnhưng phải bảo vệ nhiệt lượng do đèn tỏa ra không làm tăng nhiệt độ khơng khí xung quanh đến 50 0 C.Đối với đèn huỳnh quang, được cho phép dùng những cấu kiện phụ tùng vật tư dễ cháy nhưng phải đặtxa nguồn sáng tối thiểu là 15 mm. 5.12. Móc treo đèn đặt ở trần nhà phải được đặt cách điện bằng ống nhựa, ghen nhựa hoặc bằngcác vật tư cách điện tương tự như. Yêu cầu này khơng đề ra khi móc bắt vào trần gỗ hoặc khi móc có u cầunối khơng. Móc treo đèn trong những cơng trình cơng cộng, trừ trường hợp đặc biệt quan trọng phải có móc kích cỡ sauđây : http://thiendang.netĐường kính bên ngồi của nửa vịng móc là 35 mm. Khoảng cách từ trần nhà đến chỗ khởi đầu uốnmóc là 12 mm. Móc được làm bằng thép trịn đường kính 6 mm. 5.13. Kết cấu để treo đèn phải chịu được tải trọng gấp 5 lần khối lượng đèn trong 10 phút mà khơngbị hỏng và biến dạng. Với cơng trình cơng cộng, trừ những trường hợp đặc biệt quan trọng phải tính khối lượng đèn là 15 kg. 5.14. Trong những nhà ở, nên đặt mạng lưới hệ thống đèn chiếu sáng cầu thang điều khiển và tinh chỉnh bằng cơng tắc tựđộng có duy trì thời hạn đủ để người đi lên đến tầng trên. Chiếu sáng những cầu thang tầng một, những tiểu sảnh, và những lối vào nhà, những cổng vào nhà phải đượcduy trì suốt đêm khơng phụ thuộc vào vào mạng lưới hệ thống điều khiển và tinh chỉnh chiếu sáng cầu thang ở tầng đang sử dụng. 5.15. Giếng thang máy cũng như phòng máy, phòng trên giếng thang máy và sàn trước những cửavào thang máy, lối đi vào hiên chạy dẫn tới thang máy, tới phòng trên giếng thang máy và tới đáy giếngthang máy phải đặt những đèn có bóng nung sáng trên tường với những giếng thang máy được bao quanh bằngkính lưới hay những loại vật tư bao che tương tự như, không nhất thiết phải đặt những đèn nói trên bên ngồi giếngcó chiếu sáng tự tạo bảo vệ được rọi thiết yếu cho bên trong thang máy. 5.16. Các đèn điện và phụ tùng của chúng phải đặt sao cho hoàn toàn có thể bảo trì thuận tiện và an toànbằng những phương tiện đi lại và giải pháp kỹ thuật thường thì. Khi nhu yếu này không thực thi được, phải dựkiến những thiết bị riêng như thang gấp, chòi di động … Chỉ được cho phép dùng những thang thường thì khi đèn đặt cách sàn không quá 5 m. 6. ĐẶT THIẾT BỊ ĐIỆN TRONG NHÀ6. 1. Các thiết bị điện đặt trong nhà phải được chọn tương thích với điện áp của lưới điện cung ứng, đặc thù mơi trường và u cầu sử dụng. 6.2. Trong mỗi phòng ở của nhà ở nhà ở, nhà ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, ký túc xá, phịng thao tác v.v … phải đặt tối thiểu một ổ cắm điện. 6.3. Trong nhà bếp hoặc trong phòng ăn của nhà căn hộ cao cấp, nhà căn sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, kýtúc xá, phải đặt tối thiểu một ổ cắm điện 10A. 6.4. Cấm đặt ổ cắm điện trong những phịng vệ sinh, xí tắm. Riêng trong những phịng tắm của căn hộ chung cư cao cấp, nhà ở có sân vườn, nàh ở kiểu khách sạn, nhà nghỉ, được cho phép đặt ổ cắm điện nhưng ổ cắm điện này phảiđươc cấp điện qua máy biến áp cách ly. 6.5. Trong những trường học đại trà phổ thông cơ sở, trường mẫu giáo, nhà trẻ và những nơi dành cho thiếu nhisử dụng, ổ cắm điện phải đặt cao cách sàn 1,7 m. Trong những phòng nhà ở những loại, ổ cắm điện phải đặt cao cách sàn 1,5 m. Trong những phịng của những cơng trình cơng cộng, ổ cắm điện đặt cao cách sàn từ 0,4 đến 0,5 m túythuộc những nhu yếu kỹ thuật, nhu yếu sử dụng và sắp xếp nội thất bên trong. 6.6. Trong những shop, nhà hàng quán ăn, xí nghiệp sản xuất dịch vụ thương nghiệp và cơng cộng, những công tắcđèn chiếu sáng thao tác sự cố và phân tán người trong quầy bán hàng, phòng ăn … và ở những phịng đơng ngườiphải đặt ở nơi chỉ có người quản trị tới được. 6.7. Công tắc đèn phải đặt ở tường, gần cửa ra vào ( phía tay nắm của cánh cửa ) ở độ cao cáchsàn 1,5 m. Trong những trường học đại trà phổ thông cơ sở, trường mẫu giáo, nhà trẻ, vườn trẻ và những nơi dành chothiếu nhi sử dụng, công tắc nguồn đèn phải đặt cách sàn 1,7 m. 6.8. Trong nhà căn hộ cao cấp, nhà ở có sân vườn, nhà ở kiểu khách sạn, cũng như trong những cơng trìnhcơng cộng được cho phép dùng chung điện áp pha 220V nhưng phải tương thích với thiên nhiên và môi trường kiến thiết xây dựng. 6.9. Động cơ điện dùng chung cho những nhà ở những loại và cơng trình cơng cộng ( bơm nước, quạtthơng gió, thang máy … ) và những khí cụ bảo vệ điều khiển và tinh chỉnh của chúng, phải sắp xếp ở nơi chỉ có người quản lýtới được. Cịn những nút bấm tinh chỉnh và điều khiển thang máy, tinh chỉnh và điều khiển những mạng lưới hệ thống chữa cháy, thơng gió, bơmnước … phải đặt ở chỗ quản lý và vận hành thuận tiện và phải có nhãn ghi để dễ phân biệt. 6.10. Một đường dây chỉ cấp điện cho không quá 4 thang máy đặt ở những gian cầu thang khác nhau. Khi một gian cầu thang có từ 2 thang máy trở lên và có cùng đặc thù sử dụng, phải cấp điện từ nhữngđường dây khác nhau trực tiếp từ phân phối đầu vào hoặc phân phối chính. Khi đó số thang máy đầu vàomỗi đường dây khơng hạn chế. 6.11. Mạch điều khiển và tinh chỉnh động cơ điện của máy bơm nước vào bể chứa ( thùng chứa ) nên có thiết bịtự động kiểm soát và điều chỉnh mức nước. Điện áp của mạch cảm ứng do mức nước ở bể chứa ( thùng chứa ) khôngđược quá 42V6. 12. Động cơ điện của bơm chữa cháy phải được cấp điện theo độ an toàn và đáng tin cậy cung ứng điện ( Phụ lục2 ). Khi khơng có động cơ điện dự trữ, động cơ điện của máy bơm chữa cháy thao tác phải đượccấp điện bằng 2 đường dây, một trong hai đường dây này phải nối trực tiếp với bảng phân phối điện củatrạm biến áp, phân phối đầu vào hoặc phân phối chính. Việc chuyển mạch từ đường dây này sang đường dây khác hoàn toàn có thể thực thi bằng tay hoặc tựđộng. http://thiendang.net6.13. Ở mỗi họng chữa cháy, phải đặt nút bấm đóng điện cho bơm nước chữa cháy. Trên đườngống nước chữa cháy nếu khơng có nhánh tới họng cấp nước, phải đặt rơ le dòng nước hoặc rơ le áp lực đè nén đểtự động đóng điện cho bơm nước chữa cháy khi mở một trong những họng chữa cháy đó. Khi tinh chỉnh và điều khiển từ xa bơm nước chữa cháy, tại nơi điều khiển và tinh chỉnh chỉ đặt hộp nút bật đóng điện, cịn tạinơi đặt máy bơm phải đặt cả hộp nút bấm đóng và cắt điện. 6.14. Cho phép đặt động cơ điện ở tầng giáp mái nhưng khơng được đặt trên những phịng ở, phònglàm việc và phải tuân theo những nhu yếu của Tiêu chuẩn mức ồn được cho phép trong những công trình cơng cộng20TCN 07 – 87.6.15. Động cơ điện đặt trong nhà ở và cơng trình cơng cộng phải dùng kiểu kín. Động cơ điện kiểuhở và kiểu bảo vệ chỉ được cho phép đặt ở gian riêng, có tường, trần và sàn nhà bằng vật tư khơng cháy, bố trícách những bộ phận cháy được của nhà tối thiểu là 0,5 m. Phải sắp xếp những khí cụ đóng cắt mạch điện ở gần động cơ điện để bảo vệ thay thế sửa chữa động cơ điệnan toàn. 7. ĐẶT ĐỒNG HỒ ĐẾM ĐIỆN7. 1. Mỗi nhà ở nhà ở phải đặt một đồng hồ đeo tay đếm điện một pha từ 5 đến 20A. Với nhà ở có nhu yếu đặc biệt quan trọng hoặc có phụ tải lớn hơn 20A được cho phép đặt một đồng hồ đeo tay đếm điện 3 pha hoặc mộ số đồng hồ đeo tay đếm điện một pha. 7.2. Trong những cơng trình cơng cộng có những hộ tiêu thụ điện khơng cùng một đơn vị chức năng hành chính, phải đặt riêng mỗi hộ một đồng hồ đeo tay đếm điện. 7.3. Đồng hồ đếm điện dùng chung cho nhà ở ( chiếu sáng gian cầu thang, hiên chạy, hoặc những máybơm nước chung cho toàn nhà … ) phải đặt trong tủ ( bảng ) của nguồn vào, phân phối đầu vào hoặc phân phốichính nhưng phải bảo vệ kiểm tra và ghi chỉ số điện được thuận tiện. 7.4. Khi cấp điện cho những cơng trình chữa cháy lấy từ bảng ( tủ ) điện độc lập, thì tại bảng ( tủ ) điệnnày phải đặt đồng hồ đeo tay đếm điên riêng để tính điện năng tiêu thụ. 7.5. Khi trạm biến áp kiến thiết xây dựng trong hoặc kề sát nhà và cơng trình, và cơng suất của trạm hồntồn dùng cho nhà máy sản xuất này nếu khơng trở ngại cho việc thanh tốn tiền điện cũng như việc ghi chỉ số điệnthì được cho phép đặt đồng hồ đeo tay đếm điện ở đầu vào của máy biến áp tại bảng ( tủ ) điện hạ áp đồng thời dùngchung làm phân phối nguồn vào của nhà. Phân phối nguồn vào và những đồng hồ đeo tay đếm điện cho những hộ thuê nhà khác nhau trong cùng một nhà, được cho phép đặt trong cùng một phòng. 7.6. Đồng hồ đếm điện của nhà ở phải đặt chug với khí cụ bảo vệ ( cầu chì, máy cắt điện hạ áp … ) trong cùng một hộp ( bảng ) điện. 7.7. Đồng hồ đếm điện của mỗi nhà ở phải đặt ở bảng điện căn hộ chung cư cao cấp của những nhà ở đó nếu là nhàmột nhà ở đó nếu là nhà một căn hộ cao cấp ; tại khu vực cầu thang, hiên chạy, ở bảng ( hộp ) điện tầng nếu là nhànhiều căn hộ chung cư cao cấp. Khi đồng hồ đeo tay đếm điện đặt tại những khu vực cầu thang, hàng lang … phải đặt trong những hộp kín bằngkim loại dày tối thiểu 1 mm, phải có khóa và phải có cấu trúc chống bị tháo gỡ trộm. Hộp này phải có những cửasổ với size khoảng chừng 1,5 x4 cm để đọc những chỉ số của đồng hồ đeo tay và phải ghi tên hộ hoặc tên phòng sửdụng. 7.8. Khi đồng hồ đeo tay đếm điện đặt trong những bảng ( hộp ) điện phải sắp xếp ở độ cao 1,5 m tính từ tim bảng ( hộp ) đến mặt sàn nhà. Khi đồng hồ đeo tay đếm điện đặt hở thì phải sắp xếp ở độ cao 1,5 m tính từ hộp đấu dây củađồng hồ đếm điện tới mặt sàn hoặc bị tháo gỡ trộm. 7.9. Khi chọn những đồng hồ đeo tay đếm điện phải tính tới năng lực chịu q tải được cho phép của nó. 7.10. Khí cụ bảo vệ phải sắp xếp sau đồng hồ đeo tay đếm điện và phải đặt càng gần càng tốt và không đượcxa quá 10 m tính theo chiều dài đường dây. Khi đồng hồ đeo tay đếm điện có 1 số ít đường dây ra đã có khí cụ bảovệ thì khơng đặt khí cụ bảo vệ chung sau đồng hồ đeo tay đếm điện nữa. 7.11. Đồng hồ đếm điện phải đặt ở chỗ kín ráo, khơng có nhiệt độ cao, không bị bắt mưa nắng vàphải thuận tiện cho việc kiểm tra thay thế sửa chữa và đọc chỉ số của đồng hồ đeo tay. 7.12. Từ chỗ đón điện vào nhà tới đồng hồ đeo tay đếm điện ( con sơn đón điện, cột đầu nhà …. ) phải dùngcáp bọc cao su đặc, bọc chất dẻo, bọc chì … .. hoặc luồn trong ống bằng sắt kẽm kim loại ( ống thép hoặc ống tôn cuốn ). 7.13. Ở nguồn vào nhà, nếu do nhu yếu khai thác hệ thống thiết bị điện, được cho phép đặt ampemet vàvơnmet có chuyển mạch để kiểm tra dịng điện và điện áp mỗi pha. 7.14. Trong cơng trình cơng cộng, với đường cấp điện cho phụ tải chiếu sáng và động lực phải đặtcho mỗi pha của đường dây một ampemet khi phụ tải chiếu sáng lớn hơn 40 % phụ tải chung ( chiếu sáng vàđộng lực ). 8. NỐI ĐẤT NỐI KHÔNG8. 1. Các thiết bị điện của nhà ở và cơng trình công cộng phải được nối đất, nối không theo yêu cầucủa Quy phạm nối đất những thiết bị điện QPVN 13-78 và Quy phạm trang bị điện QTĐ TCN 18-84.http : / / thiendang. net8. 2. Trong những phịng ở, căn phòng nhà bếp, phòng tắm, xí của nhà ở những loại, những phòng ở của khách sạn, không nhất thiết phải nối đất vỏ sắt kẽm kim loại của đèn điện đặt cố định và thắt chặt của vật dụng điện cầm tay ( bàn là, ấm đunnước, máy hút bụi …. ) và di động ( nhà bếp điện, máy khâu chạy điện, bơm nước …. ) Trong những phòng nói trên chỉ nối đất và sắt kẽm kim loại của vật dụng điện đặt cố định và thắt chặt cũng như ống kim loạiluồn dây điện dẫn tới chúng. 8.3. Trong phòng tắm công cộng, buồng tắm những loại nhà ở và cơng trình cơng cộng, vỏ sắt kẽm kim loại củabồn tắm phải có dây sắt kẽm kim loại nối với ống dẫn nước bằng sắt kẽm kim loại. 8.4. Trong những phịng có trần treo, có những cấu trúc sắt kẽm kim loại phải nối khơng có sắt kẽm kim loại những đèn điệntreo hoặc đặt ngầm trong tầng nhà này. 8.5. Trong những phòng thao tác và phịng phụ vụ khác của cơng trình cơng cộng, những phịng ở củakhách sạn, nhà ở nhà ở, ký túc xá, nhà ở có sân vườn … khi có những lị sưởi bằng hơi nước nóng và có cáckết cấu sắt kẽm kim loại khác thì phải nối khơng cho vỏ sắt kẽm kim loại của những thiết bị dùng điện di động hoặc cầm tay. Ởcác phịng này, khi sàn khơng dẫn điện và khi khơng có những đường ống dẫn sắt kẽm kim loại, mạng lưới hệ thống sưởi bằnghơi nước nóng và những cấu trúc sắt kẽm kim loại khác cũng như khi đặt kín, không yêu cầu nối không vỏ sắt kẽm kim loại củacác thiết bị điện di động hoặc cầm tay. 8.6. Để nối không vỏ sắt kẽm kim loại của những thiết bị điện để dùng điện một pha trong những loại nhà ở vàcơng trình công cộng, cần phải đặt những dây dẫn riêng theo phương thẳng đứng đi qua phân phối chính, phân phối phụ, bảng nguồn vào và bảng điện căn hộ chung cư cao cấp. Mặt cắt của những dây dẫn này phải bằng mặt cắt dây pha. Dây này được nối với dây không bảo vệ lưới điện cung ứng trước đồng hồ đeo tay điện ( về phía đầu vào ) và sàn khícụ điều khiển và tinh chỉnh và bảo vệ ( nếu dùng khí cụ này ). 8.7. Cấm sử dụng làm dây nối đất hay nối không vỏ sắt kẽm kim loại của những ống bằng sắt kẽm kim loại mỏng dính có nốighép bằng gấp mép, những ống nối bằng sắt kẽm kim loại cũng như vỏ chì của cáp điện, những đường ống dẫn bằngkim loại ( ống dẫn nước, nguyên vật liệu, khí đốt, hơi nước nóng, những ống thơng gió, ống xả … ) làm dây nối đấthay nối khơng. Phụ lục IMỘT SỐ THUẬT NGỮ, ĐỊNH NGHĨA1. Thiết bị nguồn vào là tập hợp của những cấu trúc, thiết bị và khí cụ điện đặt ở đầu đường dây cung cấpđiện vào nhà hoặc vào một phần nhà. Thiết bị phân phối nguồn vào là tập hợp những cấu trúc, thiết bị và khí cụ đặt ở đầu đường dây cung cấpđiện vào nhà hoặc vào một phần nhà, cũng như đặt ở đầu đường dây từ đầu vào ra. 2. Bảng ( hộp, tủ ) phân phối chính là bảng ( hộp, tủ ) dùng để cấp điện năng cho nhà hoặc một phầnnhà. Có thể dùng phân phối đầu vào hoặc bảng ( tủ ) điện hạ áp của trạm là phân phối chính. 3. Bảng ( hộp, tủ ) phân phối chính là bảng ( hộp, tủ ) phân phối nhận điện năng từ phân phối chínhhoặc phân phối nguồn vào và phân phối tới những bảng ( hộp, tủ ) điện nhóm và những điện phân phối của nhà. 4. Điểm phân phối, bảng ( hộp, tủ ) điện nhóm là những điểm ( hộp, tủ ) điện có đặt những khí cụ bảo vệ vàchuyển hồn toàn những vật dụng điện đặt riêng không liên quan gì đến nhau hoặc từng nhóm ( động cơ điện, đèn điện … ) 5. Bảng ( hộp ) điện căn hộ chung cư cao cấp là những bảng ( hộp ) điện nhóm đặt trong nhà ở hoặc tại gian cầu thanghành lang mỗi tầng để đấu với lưới điện nhóm căn hộ cao cấp. 6. Bảng ( hộp, tủ ) điện là những bảng ( hộp, tủ ) điện nhóm đặt ở mỗi tầng để hoàng cung cho những bảngđiện tầng và đặt ở gian cầu thang, hiên chạy dọc mỗi tầng. Trường hợp bảng điện tầng chỉ có những đồng hồ đeo tay đếm điện và những khí cụ bảo vệ đặt ở đường dây racủa những đồng hồ đeo tay này thì bảng điện tầng cịn gọi là bảng ( hộp, tủ ) đồng hồ đeo tay đếm điện. 7. Phòng đặt bảng ( tủ ) điện mà phịng là cửa có khóa, trong đặt nguồn vào, phân phối nguồn vào, phânphối phụ … và chỉ có người quản trị tới được. 8. Lưới điện cung ứng là những đường dây từ mạng lưới hệ thống phân phối của trạm biến áp hoặc những nhánh rẽtừ đường dây truyền tải điện đến phân phối chính, phân phối phụ và tới điểm phân phối hoặc những bảng ( hộp, tủ ) điện nhóm. 9. Lưới điện nhóm là những đường dây phân phối cho những đèn, những ổ cắm. 10. Lưới điên phân phối là những đường dây cung ứng cho những thiết bị điện lực. 11. Đoạn đứng là đoạn lưới điện đặt thẳng đứng phân phối cho những tầng nhà và đặt trong nhà đó. 12. Đường dây đặt hở là đường dây đặt trên mặt tường, trần nhà, theo dầm, vì kèo hoặc những kếtcấu kiến thiết xây dựng của nhà và công trình, hoặc treo trên cột. 13. Đường dây đặt kín là đường dây đặt bên trong những phần thiết kế xây dựng của nhà ( trong tường, trần, sàn, dưới lớp vữa trát tường, trát trần, dưới lớp láng sàn, gạch lát sàn, hoặc những lớp lát sàn bằng những loạivật liệu khác ) cũng như trong những cấu kiện kiến thiết xây dựng của sàn, trần nhà hoặc tường nhà. 14. Hệ số nhu yếu về phụ tải Kc là tỷ số giữa cơng suất tính tốn PM với hiệu suất đặt của những thiếtbị tiêu thụ điện PH. http://thiendang.net15. Hệ số đồng thời về phụ tải K cực lớn K của những thiết bị tiêu thụ điện là tỷ số giữa tổng cơng suấttính tốn PM của những thiết bị tiêu thụ điện với tổng cơng suất giám sát cực lớn PM của những thiết bị tiêu thụđiện với tổng cơng suất tính tốn cực lớn PMi của những thiết bị tiêu thụ điện. Phụ lục 2PH ÂN LOẠI CÁC HỘ VÀ THIẾT BỊ TIÊU THỤ ĐIỆNTHEO ĐỘ TIN CẬY CUNG CẤP ĐIỆNTên hộ và thiết bị tiêu thụ điệnI. Nhà ở và ký túc xá1. Nhà ở đến 7 tầng2. Nhà ở trên 7 tầng3. Các động cơ điện bơm chữa cháyvà thang máy chiếu sáng sự cố vàphân tán người trong nhà ở và ký túcxá trên 7 tầngCác thiết bị tiêu thụ khácK  Độ đáng tin cậy phân phối điệnIIIIIChú thích4. Ký túc xá với số người đến 2005. Ký túc xá với số người trên 200II. Khách sạn và nhà nghỉ : 1. Khách sạn, nhà nghỉ với số ngườiđến 2002. Khách san, nhà nghỉ với số ngườitrên 200III. Các nhà máy sản xuất ship hàng sinh hoạtđời sống1. Nhà ăn, nhà hàng quán ăn nhà hàng siêu thị giảikhát bar … với số chỗ ngồi đến 75 chỗ2. Nhà ăn, nhà hàng quán ăn nhà hàng siêu thị giảikhát bar … với số chổ ngồi từ 75 đến800 chỗ. 3. Các động cơ điện bơm chữa cháy, chiếu sáng sự cố và phân tán người : hệ thống thiết bị phịng chữa cháy vàtín hiệu bảo vệ trong những nhà hàng quán ăn, nhà ăn, bar … với số chỗ ngồi trên800 chỗ. Các thiết bị tiêu thụ điệnkhác. Khi số tầng trên 7 xem Mục XIIIntntIV Các cửa hàng1. Các động cơ điện bơm chữa cháy, chiếu sáng sự cố và phân tán người, mạng lưới hệ thống những thiết bị phòng chữacháy và tín hiệu bảo vệ trong cáccửa hàng với những gian bán bách hóadiện tích từ 1800 mét vuông trở lênhttp : / / thiendang. netCác thiết bị tiêu thụ khác2. Các shop có những gian bánbách hóa với diện tích quy hoạnh chung nhỏhơn 220 đến 1800 m23. Các shop có những gian bánbách hóa với diện tích quy hoạnh chung nhỏhơn 220 m24. Các TT thương nghiệp cócác shop và những hộ bao thuêkhácV. Các xí nghiệp sản xuất ship hàng đời sống1. Các nhà máy sản xuất giặt là, nhuộm2. Nhà tắm những loại3. Cửa hàng cắt tóc, uốn tóc4. Nhà vệ sinh cơng cộng5. Cửa hàng thay thế sửa chữa những đồ dùngbằng da, vải bạt … 6. Cửa hàng sửa chữa thay thế đồ điện, xemáy, xe đạp điện … .. 7. Cửa hàng sửa chữa thay thế may vá quầnáoVI. Bệnh viện, phòng khám bệnh1. Các thiết bị tiêu thụ điện trong khốimổ, cấp cứu, gây mê, hồi sức, phòng đỡ đẻ, chiếu sáng sự cố, động cơ điện máy chữa cháy, hệthống của thiết bị phòng chữa cháy2. Phòng bệnh nhân trừ phòng cấpcứu3. Phòng cấp cứu nhà bệnh nhân4. Các thiết bị làm lạnh, kho lạnh, tủlạnh trong những khoa xét nghiệm dượchọc, huyết học, giải phẫu bệnh lý, nhà để xác. VII. Nhà trẻ : 1. Nhà trẻ, vườn trẻ, trại thiếu nhiVIII. Xí nghiệp Giao hàng giao thơng1. Khu đậu xe xe hơi, xe điện, xe điệnbánh hơi2. Nhà để xe xe hơi với số xe đến 503. Nhà để xe với số xe trên 504. Trạm tiếp xăng, dầuIX. Trường học1. Học viên, trường ĐH và trunghọc chuyên nghiệp, trường dậy nghề2. Các phòng lạnh, kho lạnh, tủ lạnhX. Trụ sở cơ quan, nhà cơng cộnghành chính, quản trị, kho tàng. 1. Viện thiết kế những loại kho lưu trữ bảo tàng, triển lãm, trụ sở những cơ quan hànhchính sự nghiệp những cấp … 2. Trụ sở cơ quan, văn phòng vàyêu cầu đặc biệt3. Trụ sở và trạm phòng chữa cháycủa thành phốXI. Các cơng trình văn hóa truyền thống nghệhttp : / / thiendang. netthuật1. Rạp hát mần nin thiếu nhi, cung ứng vănhóa và nhà văn hóa mần nin thiếu nhi có : – Gian người theo dõi đến 800 chỗ ngồi – Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phântán người – Động cơ điện máy bơm chữa cháy, bơm nước và mạng lưới hệ thống tự động hóa báocháy. 2. Rạp mần nin thiếu nhi, cung văn hóa vànhà văn hóa truyền thống mần nin thiếu nhi có gian khángiả trên 800 chỗ ngồi. – Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phântán người – Động cơ điện máy bơm chữacháy, nước và mạng lưới hệ thống thự độngbáo cháy3. Cơng trình văn hóa truyền thống nghệ thuật và thẩm mỹ cógian người theo dõi dưới 800 chỗ ngồi. – Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phântán người. – Động cơ điện bơm nước chữa cháy, bơm nước và mạng lưới hệ thống tự động hóa báocháy. 4. Cơng trình văn hóa truyền thống nghệ thuật và thẩm mỹ cógian người theo dõi trên 800 chỗ ngồi – Chiếu sáng sự cố, chiếu sáng phântán người – Động cơ điện bơm nước chữacháy, bơm nước và mạng lưới hệ thống báocháy5. Các thiết trí vơ tuyến định hình, thu phát thanh và thông tin liên lạcvới gian người theo dõi bất kỳ6. Các rạp chiếu phim với chỗ ngồi ởgian người theo dõi bất kể – Các thiết bị hoạt động cơ khí củasân khấu7. Các thiết trí điện của những trung tâmvề truyền hình, đài phát thanh, đài báâm8. Các thiết trí điện tiêu thụ khác9. Các thiết trí điện của những cung vănhóa, nhà văn hóa … ở ngoài thành phố cóđến 500 chỗ ngồiXII. Cơng trình thể dục thể thao1. Cơng trình thể dục thể thao có máiche có đến 800 chỗ ngồi. Động cơđiện bơm chữa cháy, chiếu sáng sựcố, chiếu sáng phân tán người, cácthiết bị chữa cháy và cá thiết bị tiêuthụ điện khác. 2. Bể bơi có hoặc khơng có mái che3. Cơng trình thể dục thể thao có đến800 chỗ ngồi4. Chiếu sáng sự cố và phân tánngười cho những công trình thể dục thểhttp : / / thiendang.netthao có trên 800 chỗ ngồi. XIII. Nhà nhiều tầng1. Nhà trên 7 tầng2. Các động cơ bơm chữa cháy, thang máy, chiếu sáng sự cố vàphân tán ngườiPhụ lục 3T ỔN THẤT ĐIỆN ÁP TRÊN TỪNG ĐOẠN CỦA LƯỚI ĐIỆN TRONG NHÀ ỞCác đoạn của lưới điện – Đường dây cáp điệnbên ngoài nhà dài đến100 m – Như trên nhưng dài từ100 đến 200 m – Đường dây cáp điệnnằm trong ngang trongnhà – Đoạn đứng – Lưới điện nhóm căn hộSố tầng nhà4 đến 910-1213-164 đến 910-1213-164 đến 910 – 1213 – 164 đến 910 – 1213 – 164 đến 910 – 1213 – 16T ổn thất điện áp ( % ) khi số đơn nguyên2 đến 81,4 đến 1,51,8 đến 1,61,8 – 1,62,0 – 1,72,2 – 1,72,2 – 1,85,1 đến 4,94,3 đến 3,65,0 – 4,83,9 – 3,34,9 – 4,63,5 – 3,00,3 đến 0,21,4 đến 0,90,4 – 0,31,6 – 1,20,5 – 0,31,8 – 1,50,3 đến 0,10,5 đến 0,30,4 – 0,20,6 – 0,40,5 – 0,30,7 – 0,50,9 đến 0,70,9 đến 0,71,0 – 0,81,0 – 0,81,0 – 0,81,0 – 0,8

ĐẶT THIẾT BỊ TRONG NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG – TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ – Tài liệu text

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay