Giáo trình mạng máy tính đầy đủ – Tài liệu text

Giáo trình mạng máy tính đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 87 trang )

1

MỤC LỤC
Chương 1 1
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản 1
1.2. Phân loại mạng máy tính 1
1.3. Mô hình tham chiếu OSI và mô hình TCP/IP 4
Chương 2 12
CÁC TẦNG HƯỚNG ỨNG DỤNG 12
2.1. Tầng phiên và tầng trình diễn 12
2.1.1. Tầng phiên 12
2.2. Tầng ứng dụng 12
Chương 3 18
TẦNG CHUYỂN VẬN 18
3.1. Các khái niệm cơ bản 18
3.2. Giao thức TCP và UDP 19
3.3. Giới thiệu phần mềm phân tích mạng Wireshark 22
3.4. Giới thiệu phần mềm thiết kế và cấu hình mạng Cisco Packet Tracer 23
Chương 4 25
TẦNG MẠNG 25
4.1. Chức năng và nhiệm vụ của tầng mạng 25
4.2. Kết nối các mạng ở tầng mạng và giao thức IP 27
4.3. Định tuyến và hoạt động của router 41
Chương 5 43
TẦNG LIÊN KẾT DỮ LIỆU 43
5.1. Tổng quan về tầng liên kết dữ liệu 43
5.2. Công nghệ Ethernet 52
5.3. Kết nối mạng ở tầng liên kết dữ liệu 57
Chương 6 65
TẦNG VẬT LÝ 65

2

6.1. Tổng quan về môi trường truyền dẫn 65
6.2. Các môi trường truyền có dây. 66
6.3. Các môi trường truyền không dây 71
6.4. Các phương pháp mã hóa dữ liệu 74
Chương 7 78
BẢO TRÌ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH 78
7.1. Giới thiệu cơ bản về bảo trì hệ thống mạng 78
7.2. Sử dụng phương pháp kiểm tra kết nối 78
7.3. Khắc phục hệ thống mạng tốt hơn 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo
một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để
chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó
biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on – off). Tất cả các tín hiệu
được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của
sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây
đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điện
thoại, sóng vô tuyến Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Hai khái
niệm đường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản của mạng máy tính.
Những ưu điểm khi kết nối các máy tính thành một mạng máy tính:
• Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích.
• Trao đổi thông tin trong một mạng máy tính dễ dàng
• Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụng
thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn.
• Có thể dùng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền (máy in, máy vẽ, ).
• Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín (E-Mail), tin tức dễ dàng.
• Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp
mà chức nǎng lại mạnh).
• Mạng máy tính cung cấp môi trường làm việc từ xa (chính phủ điện tử, hội nghị từ
xa, elearning ).
1.2. Phân loại mạng máy tính
Khái niệm: Topo mạng xác định cấu trúc của mạng. Các loại topo được dùng phổ
biến hiện nay:
a. Bus

Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng như tất cả
các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với nhau trên một
trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.

Hình 1.1. Mạng BUS
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp
được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di
chuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Loại hình mạng
này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắc
khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó
phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
b. Ring
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế làm thành
một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệu
cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa
chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận. Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa,
tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm là đường dây phải khép
kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.

Hình 1.2. Mạng Ring
c. Star
Kết nối tất cả các cáp tới một điểm trung tâm. Nếu sử dụng star mở rộng kết nối các
star lại với nhau thông qua HUB hoặc SWITCH. Dạng này có thể mở rộng phạm vi và
mức độ bao phủ của mạng.

Hình 1.3. Mạng Star và Star mở rộng
d. Mesh
Mỗi host trong mạng có đường nối riêng tới tất cả các host còn lại. Tăng khả năng

tránh bị gián đoạn dịch vụ khi một máy bị hỏng.

Hình 1.4. Mạng Mesh
1.3. Mô hình tham chiếu OSI và mô hình TCP/IP
Để giảm độ phức tạp thiết kế, các mạng được tổ chức thành một cấu trúc đa tầng, mỗi
tầng được xây dựng trên tầng trước nó và sẽ cung cấp một số dịch vụ cho tầng cao hơn.
Kiến trúc phân tầng được sử dụng để trực quan hóa sự tương tác giữa các giao thức. Một
kiến trúc phân tầng có thể mô tả hoạt động của các giao thức ở mỗi tầng, cũng như sự
tương tác với các tầng kề trên và kề dưới.
Dựa trên kiến trúc phân tầng có thể:
– Trợ giúp việc thiết kế giao thức: do các giao thức hoạt động ở một tầng cụ thể nào
đó luôn sử dụng thông tin và giao diện đã được xác định rõ.
– Khuyến khích sự cạnh tranh: do các sản phẩm của các hãng khác nhau có thể cùng
hoạt động
– Ngăn cản các thay đổi (thay đổi về chức năng và công nghệ) ở một tầng gây ảnh
hưởng tới các tầng kế nó
– Cung cấp một ngôn ngữ chung để mô tả các chức năng và hoạt động
Trong kiến trúc phân tầng hiện nay tồn tại hai mô hình:

 Mô hình giao thức là một tập hợp có phân cấp của các giao thức liên quan với
nhau trong một bộ giao thức mô tả tất cả các chức năng cần thiết để thể hiện mô
hình mạng.
Ví dụ: TCP/IP là một mô hình giao thức. Nó mô tả các chức năng của các giao
thức trong bộ TCP/IP ở từng tầng.
 Mô hình tham chiếu cung cấp một mô hình tham khảo để duy trì tính nhất quán
trong tất cả các loại giao thức và dịch vụ mạng.
o Mục đích của mô hình tham chiếu không phải là cung cấp các đặc tả hoặc

thông tin chi tiết để định nghĩa các dịch vụ trong một kiến trúc mạng.
o Mục đích chính của một mô hình tham chiếu là trợ giúp để hiểu rõ hoạt động
và các quá trình có liên quan.
Ví dụ: OSI là mô hình tham chiếu phổ biến hiện nay, được sử dụng trong sửa chữa
sự cố, đặc tả hoạt động và thiết kế mạng dữ liệu.
1.3.1. Mô hình TCP/IP
– Mô hình Internet cũng thường được gọi là mô hình TCP/IP, đây là mô hình giao
thức có phân tầng đầu tiên dành cho truyền thông liên mạng được xây dựng từ đầu
những năm 1970.
– Mô hình này định nghĩa bốn nhóm chức năng cần có để thực hiện truyền thông
– Mô hình TCP/IP là một chuẩn mở

Hình 1.5. Mô hình TCP/IP
Tầng ứng dụng (Application): Tầng ứng dụng của mô hình TCP/IP kiểm soát các
giao thức ở tầng cao, biểu diễn thông tin, mã hóa, điều khiển hội thoại.
Tầng vận chuyển (Transport): Hỗ trợ truyền thông giữa nhiều thiết bị khác nhau
qua nhiều loại mạng khác.
Tầng Internet (Internet): Mục đích của tầng này là tìm đường đi tốt nhất tới đích
cho gói tin trong quá trình truyền trên mạng.
Tầng truy cập mạng (Network Access): Điều khiển các thiết bị phần cứng và các
môi trường truyền dẫn tạo ra một mạng kết nối vật lý.
1.3.2. Mô hình OSI
Mô hình OSI được thiết kết bởi tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO nhằm cung cấp
một “khung” cho việc xây dựng các bộ giao thức cho các hệ thống mở. Mục tiêu ban đầu
là Bộ giao thức này có thể được sử dụng để phát triển một mạng quốc tế mà không cần
phụ thuộc vào các hệ thống độc quyền.
Do mạng Internet trên nền TCP/IP được chấp nhận và phát triển nhanh chóng,
hiện nay mô hình OSI chỉ là một mô hình tham chiếu, cung cấp một danh sách các dịch

vụ và chức năng có thể có ở từng tầng và mô tả tương tác giữa các tầng liền kề.

Hình 1.6. Mô hình tham chiếu OSI
Tầng một Vật lý – Physical: Cung cấp phương tiện truyền tin, thủ tục khởi tạo,
duy trì và hủy bỏ các liên kết vật lý cho phép truyền các dòng dữ liệu ở dạng bit.
Tầng Liên kết dữ liệu – Data Link: Thiết lập, duy trì, hủy bỏ các liên kết dữ liệu,
kiểm soát luồng dữ liệu, phát hiện và khắc phục lỗi truyền tin.
Tầng Mạng – Network: Chọn đường truyền tin trong mạng (định tuyến), thực hiện
kiểm soát luồng dữ liệu, khắc phục sai sót, cắt hợp dữ liệu.
Tầng Giao vận – Transport: Kiểm soát giữa các nút của luồng dữ liệu, khắc phục
sai sót, có thể thực hiện ghép kênh và cắt hợp dữ liệu.
Tầng Phiên – Session: Thiết lập duy trì đồng bộ hóa và hủy bỏ các phiên truyền
thông. Liên kết phiên phải được thiết lập thông qua đối thoại và trao đổi các thông số
điều khiển.
Tầng Trình diễn – Presentation: Biểu diễn thông tin theo cú pháp của người sử
dụng. Loại mã sử dụng và vấn đề nén dữ liệu.

Tầng Ứng dụng – Application: Là giao diện giữa người sử dụng và môi trường hệ
thống mở. Xử lý ngữ nghĩa của thông tin và giải quyết các kỹ thuật mà các chương trình
ứng dụng dùng để giao tiếp với mạng.
1.3.3 Khái niệm PDU (Protocol Data Unit)
Khi dữ liệu của ứng dụng được chuyển xuống dưới trong ngăn xếp giao thức trước
khi đưa lên đường truyền, các giao thức tại mỗi tầng bổ sung thêm thông tin điều khiển
của chúng vào dữ liệu. Mỗi phần nhỏ của dữ liệu sau khi được định dạng tại mỗi tầng
được gọi là PDU (Protocol Data Unit).
Trong quá trình đóng gói, tầng kề dưới lại đóng gói PDU nó nhận từ tầng kế trên,
tương ứng với giao thức đang được sử dụng.

Tại mỗi giai đoạn của quá trình, PDU có tên riêng:
 Data – Thuật ngữ chung để chỉ PDU ở tầng ứng dụng
 Segment – PDU ở tầng vận chuyển
 Packet – PDU ở tầng Internet
 Frame – PDU ở tầng truy cập mạng
 Bits – PDU ở tầng vật lý
1.3.4. Tiến trình đóng gói và mở gói dữ liệu trong mô hình OSI và TCP/IP
a. Mô hình OSI

Hình 1.7. Tiến trình đóng gói dữ liệu trong mô hình OSI

– Tầng ứng dụng: Dữ liệu được bổ sung header của tầng ứng dụng và chuyển xuống
tầng Presentation.
– Tầng trình diễn: Tại đây dữ liệu được bổ sung header của tầng trình diễn và
chuyển xuống tầng Session.
– Tầng phiên: Dữ liệu được bổ sung header của tầng phiên và chuyển xuống tầng
vận chuyển.

– Tầng vận chuyển: Dữ liệu được chia nhỏ thành các TCP segment
o Mỗi TCP segment được gán một header chứa thông tin về quá trình nhận
trên máy đích và segment này được chuyển xuống tầng Network.
– Tầng mạng: Toàn bộ segment TCP được đóng gói vào một gói tin IP với một IP
header.
Hình 1.8. Đơn vị dữ liệu PDU tại các tầng trong mô hình OSI

o IP header chứa địa chỉ IP của máy nguồn và máy đích.
– Tầng liên kết dữ liệu: Bổ sung frame header và frame trailer để đóng gói IP packet
thành frame.
o Frame header chứa địa chỉ vật lý của máy nguồn và máy đích.
o Frame trailer chứa thông tin kiểm tra lỗi.
– Tầng vật lý: Các bit được card mạng mã hóa và đưa lên đường truyền.
b. Mô hình TCP/IP

– Tầng Ứng dụng: Dữ liệu được bổ sung header của tầng ứng dụng và chuyển xuống
tầng vận chuyển.
Hình 1.8
. Quá trình đóng gói dữ liệu tại các tầng trong mô hình TCP/IP

– Tầng Vận chuyển: Dữ liệu được chia nhỏ thành các TCP segment
o Mỗi TCP segment được gán một header chứa thông tin về quá trình nhận
trên máy đích và segment này được chuyển xuống tầng Internet.
– Tầng Internet: Toàn bộ segment TCP được đóng gói vào một gói tin IP với một IP
header.

o IP header chứa địa chỉ IP của máy nguồn và máy đích.
– Tầng Truy cập mạng: Bổ sung frame header và frame trailer để đóng gói IP packet
thành frame.
o Frame header chứa địa chỉ vật lý của máy nguồn và máy đích.
o Frame trailer chứa thông tin kiểm tra lỗi.
o Các bit được card mạng mã hóa và đưa lên đường truyền.

Chương 2
CÁC TẦNG HƯỚNG ỨNG DỤNG
2.1. Tầng phiên và tầng trình diễn
2.1.1. Tầng phiên
Tầng phiên khởi tạo và duy trì các đối thoại giữa ứng dụng nguồn và đích. Tầng
phiên quản lý vấn đề trao đổi thông tin để bắt đầu các đối thoại, giữ cho chúng hoạt động

và khởi tạo các phiên bị gián đoạn hay không được sử dụng trong thời gian dài. Trong
hầu hết các ứng dụng, như là web browsers hay các e-mail client, có sự kết hợp chặt chẽ
của các tầng 5, 6 và 7 của mô hình OSI
2.1.2. Tầng trình diễn
Tầng trình diễn có 3 chức năng chính:
– Mã hóa và biến đổi dữ liệu của tầng ứng dụng để đảm bảo rằng dữ liệu ở thiết bị
nguồn có thể được hiểu bởi ứng dụng phù hợp trên các thiết bị đích.
– Nén dữ liệu theo cùng một cách để các thiết bị đích có thể giải nén.
– Mã hóa dữ liệu truyền và giải mã dữ liệu khi dữ liệu được nhận ở thiết bị đích.
Các ví dụ: QuickTime, Motion Picture Experts Group (MPEG), Các định dạng
GIF, JPEG, TIFF.
2.2. Tầng ứng dụng
Tầng ứng dụng là tầng thứ 7 của mô hình OSI, tầng này cung cấp về giao diện
giữa các ứng dụng người dùng với các tầng phía dưới mà qua đó các thông điệp được
truyền đi. Các giao thức của tầng ứng dụng thường được dùng để trao đổi dữ liệu giữa
các chương trình chạy trên máy nguồn và máy đích. Tầng này đóng vai trò như cửa sổ
dành cho hoạt động xử lý các trình ứng dụng nhằm truy nhập các dịch vụ mạng. Nó biểu
diễn những dịch vụ hỗ trợ trực tiếp các ứng dụng người dùng, chẳng hạn như phần mềm
chuyển tin, truy nhập cơ sở dữ liệu và email …

Hình 2.1. Mô hình OSI và TCP/IP
2.2.1. Các khái niệm cơ bản
a) Giao thức
Giao thức là các luật mà các thiết bị mạng sử dụng để truyền thông với nhau. Các
bộ giao thức mạng mô tả các quá trình như:
 Khuôn dạng và cấu trúc của thông điệp.
 Phương pháp mà các thiết bị mạng chia sẻ thông tin về các đường đi với các mạng
khác nhau.

 Các thông báo lỗi và thông báo của hệ thống được gửi giữa các thiết bị như thế
nào và tại thời điểm nào.
 Thiết lập và kết thúc các phiên truyền dữ liệu
b) Các dịch vụ trên tầng ứng dụng
Các dịch vụ trên tầng ứng dụng là các chương trình giao tiếp mạng và chuẩn bị dữ
liệu để truyền. Các chương trình khác có thể cần sự hỗ trợ của các dịch vụ này để sử dụng
các tài nguyên mạng, như là truyền tập tin hoặc lưu giữ tạm thời khi in qua mạng.
c) Phần mềm ứng dụng
Các phần mềm ứng dụng là các chương trình máy tính được sử dụng bởi con
người để giao tiếp qua mạng. E-mail clients và web browsers là các ví dụ về các loại
phần mềm ứng dụng này.

2.2.2. Phân loại giao thức thuộc tầng Ứng dụng
Giao thức tầng ứng dụng có thể chia làm hai loại: sử dụng dịch vụ của TCP và sử
dụng dịch vụ của UDP.
 Một số giao thức tầng ứng dụng sử dụng dịch vụ của TCP:
– Hypertext Transfer Protocol (HTTP) thường được sử dụng để truyền tải các trang
Web.
– Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) giao thức chuyển thư điện tử đơn giản
thường được sử dụng để truyền tải các thông điệp thư tín và các tập tin đính kèm.
– Telnet, giao thức mô phỏng thiết bị đầu cuối, thường được dùng để cung cấp truy
cập từ xa tới máy chủ và các thiết bị mạng.
– File Transfer Protocol (FTP) thường được dùng để truyền các tập tin giữa các hệ
thống.
 Một số giao thức tầng ứng dụng sử dụng dịch vụ của UDP
– Domain Name Service Protocol (DNS) thường được sử dụng để chuyển đổi tên
miền sang địa chỉ IP.
– Post Office Protocol (POP) dùng để lấy thư điện tử từ server mail.

 Một số giao thức sử dụng cả hai dịch vụ của TCP và UDP:
– Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) cho phép các thiết bị mạng nhận
địa chỉ IP và các thông tin khác từ máy chủ DHCP.
2.2.3 Một số loại gao thức ứng dụng
a. Giao thức và dịch vụ SMTP
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các
chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm
bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau.
Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước
đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với
chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được truyền nhận
thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng,
giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông

điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải
dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó,
người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office
Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol version 3).

Hình 2.2. Mô hình dịch vụ của giao thức SMTP và POP3
SMTP là giao thức ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi các
bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF
(Internet Engineering Task Force) và được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn RFCs 821 và 822.
SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Mặc dù, SMTP là thủ tục gửi và nhận thư điện tử phổ
biến nhất nhưng nó vẫn còn một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400. Phần
thiết yếu nhất của SMTP là khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng Text.
Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và
IMAP4.
b. Giao thức và dịch vụ FTP

FTP (File Transfer Protocol) là giao thức truyền file giữa các máy tính. Giao thức
này xuất hiện từ những năm 1971 (khi Internet vẫn chỉ là một dự án thử nghiệm) nhưng
vẫn còn được sử dụng rộng rãi cho đến tận ngày nay. FTP được đặc tả trong RFC 959.

Hình 2.3. FTP cho phép trao đổi file giữa hai máy tính
Trong phiên làm việc của FTP, người dùng làm việc trên máy tính của mình và
trao đổi file với một máy tính ở chỗ khác.
Để truy cập tới máy tính khác, người dùng phải đăng nhập thông qua việc cung
cấp định danh người dùng và mật khẩu. Sau khi những thông tin này được kiểm chứng thì
công việc truyền file từ hệ thống file trên máy tính của mình đến hệ thống file ở đầu kia
mới có thể được thực hiện.
Như mô tả trên người dùng tương tác với FTP thông qua chương trình giao tiếp
người dùng của FTP. Đầu tiên người dùng nhập tên máy tính cần truyền file. Tiến trình
FTP ở client khởi tạo một kết nối TCP tới tiến trình FTP server sau đó người dùng đưa
các thông tin về tên và mật khẩu để server kiểm chứng. Sau khi được server xác định,
người đùng mới có thể thực hiện việc trao đổi file giữa hai hệ thống file.
HTTP và FTP đều là giao thức truyền file và có rất nhiều đặc điểm chung như cả
hai đều sử dụng các dịch vụ của TCP. Tuy vậy hai giao thức này có những điểm khác
nhau cơ bản. Điểm khác nhau nổi bật nhất là FTP sử dụng hai kết nối TCP song song,
một đường truyền thông tin điều khiển (control connection) và một đường truyền dữ liệu
(data connection). Các thông tin điều khiển như thông tin định danh người dùng, mật
khẩu truy nhập, lệnh thay đổi thư mục, lệnh “PUT” hoặc “GET” file giữa hai máy tính
được trao đổi qua đường truyền thông tin điều khiển. Đường truyền dữ liệu để truyền file
dữ liệu thực sự. Vì FTP phân biệt luồng thông tin điều khiển với luồng dữ liệu nên nó
dược gọi là gửi thông tin điều khiển out-of-band.

Hình 2.4. FTP gồm 2 kết nối điều khiển và dữ liệu
Khi người dùng bắt đầu một phiên làm việc FTP, đầu tiên FTP sẽ thiết lập một
đường kết nối thông tin điều khiển TCP qua cổng 21. Phía client của giao thức FTP
truyền thông tin về định danh người dùng và mật khẩu cũng như lệnh thay đổi thư mục
qua kết nối này. Khi người dùng có một yêu cầu trao đổi file (truyền từ/đến máy người
dùng), FTP mở một kết nối TCP để truyền dữ liệu qua cổng 21. FTP truyền đúng một file
qua kết nối này và ngay sau khi truyền xong thì đóng kết nối lại. Nếu trong cùng phiên
làm việc người dùng có yêu cầu truyền file thì FTP sẽ mở một kết nối khác. Như vậy với
FTP, luồng thông tin điều khiển được mở và tồn tại trong suốt phiên làm việc của người
dùng, nhưng mỗi kết nối dữ liệu được tạo ra cho mỗi một yêu cầu truyền file (kết nối dữ
liệu là không liên tục).
Trong suốt phiên làm việc, FTP server phải giữ lại các thông tin về trạng thái của
người dùng, đặc biệt nó phải kết hợp các thông tin điều khiển với tài khoản của người
dùng. Server cũng lưu giữ thư mục hiện thời mà người dùng truy cập cũng như cây thư
mục của người dùng. Ghi lại các thông tin trạng thái của mỗi phiên làm việc hạn chế
đáng kể tổng số phiên làm việc đồng thời.

Chương 3
TẦNG CHUYỂN VẬN
3.1. Các khái niệm cơ bản

3.1.1. Các nhiệm vụ của Tầng chuyển vận
Tầng vận chuyển cung cấp khả năng phân mảnh dữ liệu ở nguồn để có thể truyền
các mảnh này qua các kênh truyền thông khác nhau.
Nhiệm vụ chính của tầng này là:
 Duy trì các kết nối riêng biệt giữa các ứng dụng trên host nguồn và host đích.
 Thực hiện cơ chế phân mảnh dữ liệu ở nguồn và có cơ chế quản lý các mảnh dữ
liệu này.
o Các giao thức của lớp Transport mô tả các dịch vụ phân đoạn dữ liệu ở tầng
ứng dụng.
o Ở đầu mỗi mảnh dữ liệu sẽ được gắn thêm một header chứa thông tin của
tầng chuyển vận.
 Ghép các mảnh dữ liệu tại đích để tạo thành luồng dữ liệu của mỗi ứng dụng trước
khi đẩy lên tầng ứng dụng.
 Tại host đích, các mảnh dữ liệu sẽ được tái hợp lại thành một dòng dữ liệu hoàn
chỉnh để đẩy lên tầng ứng dụng
 Có khả năng nhận diện các ứng dụng khác nhau nghĩa là có thể khởi tạo, duy trì,
bảo dưỡng, kết thúc khác nhau trên cùng một thiết bị.
o Để chuyển dữ liệu tới các ứng dụng phù hợp, tầng Transport phải nhận diện
được ứng dụng đích.
o Để làm việc này, tầng Transport gán cho mỗi ứng dụng một ký hiệu nhận
dạng gọi là số cổng.
o Mỗi một ứng dụng khi cần truy cập mạng thì được gán cho một cổng duy
nhất.
3.1.2. Các giao thức thuộc Tần chuyển vận
a. Phân loại

Các giao thức thuộc tầng chuyển vận được chia làm hai dạng chính: Các giao thức hướng
kết nối (connection-oriented) như TCP (Transmission Control Protocol), SCTP (Stream
Control Transmission Protocol) và các giao thức không hướng kết nối (connectionless)

như UDP (User Datagram Protocol).
b. Đặc tính các nhóm giao thức thuộc tầng chuyển vận
Các nhóm giao thức hướng kết nối cung cấp các phương thức linh hoạt và hiệu
quả để thực hiện các hoạt động truyền dữ liệu tin cậy, hiệu suất cao và ít lỗi, đảm bảo tính
đồng bộ và kết nối song công. Ví dụ như các hoạt động truyền mail, instant
messenger…Các giao thức hướng kết nối thuộc tầng vận chuyển là TCP (Transmission
Control Protocol), SCTP (Stream Control Transmission Protocol).
Các nhóm giao thức không hướng kết nối được sử dụng cho những ứng dụng
không đòi hỏi độ tin cậy cao, cung cấp dịch vụ truyền nhận dữ liệu theo kiểu không liên
kết. Ví dụ như game online, VoIP…Giao thức không hướng kết nối thuộc tầng vận
chuyển là UDP (User Datagram Protocol).
3.2. Giao thức TCP và UDP
3.2.1. Cấu trúc gói của giao thức TCP
TCP (tranmission Control Protcol) là giao thức hoạt động ở tầng 3 trong mô hình
OSI. Tương ứng là giao thức ở tầng chuyển vận trong mô hinh TCP/IP. Trong tầng
chuyển vận thì giao thức TCP là giao thức có thể điều khiển được quá trình truyền dữ
liệu. Nó làm được điều này là nhờ có header được đính kèm vào segment. Một gói tin
TCP bao gồm 2 phần:
– Header
– Dữ liệu
Phần header có 11 trường trong đó 10 trường bắt buộc. Trường thứ 11 là tùy chọn.

Hình 3.1. Cấu trúc của gói tin TCP
Các ứng dụng khác nhau khi được truyền trên mạng sẽ được phân biệt bởi giao
thức lớp transport là UDP hay TCP, mỗi ứng dụng sẽ có chỉ số port nguồn và port đích.
Port nguồn, port đích gồm 16 bit nên có thể tạo ra 65536 port khác nhau, từ 0 ->65535. Ở
đây port là một số nguyên dùng để xác định các ứng dụng, mỗi ứng dụng làm việc ở một

số port riêng.
Sequence number có chiều dài 32bit, đây là chỉ số nhằm đồng bộ dữ liệu truyền
giữa nguồn và đích được sử dụng để sắp xếp dữ liệu chính xác tại đích. Sequence number
là số thứ tự của gói đựoc gửi đi nếu như cờ SYN được bật. Số này bằng số thứ tự byte
đầu tiên gửi đi cộng thêm 1.
Acknowledgement Number có chiều dài 32 bit, chỉ số này được gửi cho host
nguồn, nhằm thông báo cho host nguồn biết đã nhận tốt dữ liệu đến mảnh thứ n và mong
muốn nhận mảnh thứ n+1 trong lần gửi tiếp theo.
TCP Header length cho biết chiều dài của header của TCP.
Reserved là các bit chưa được sử dụng và được gán bằng 0.
Flags (Code bits) có chiều dài 6 bit và bao gồm:

1. URG Cho phép trường urgent pointer
2. ACK Cờ cho trường Acknowledgement
3. PSH Hàm Push
4. RST Thiết lập lại đường truyền
5. SYN Đồng bộ lại số thứ tự
6. FIN Không gửi thêm số liệu
Window gồm 16 bit quy định số byte có thể nhận bắt đầu tính từ khi có gói tin
báo nhận. Trường này dùng trong kỹ thuật điều khiển luồng.
Trường cuối cùng không thuộc về header. Giá trị của trường này là thông tin dành
cho các tầng trên (trong mô hình 7 tầng OSI). Thông tin về giao thức của tầng trên không
được chỉ rõ trong phần header mà phụ thuộc vào cổng được chọn.
3.2.2. Cấu trúc gói của giao thức UDP
Mỗi gói thông tin UDP gọi là một Datagram được phân làm 2 phần header và data
trong đó header chứa thông tin về địa chỉ cổng nguồn, địa chỉ cổng đích, độ dài của gói
và checksum.

Hình 3.2. Cấu trúc gói của giao thức UDP

Source port xác định chỉ số port nguồn
Destination port xác định chỉ số port đích
Length có độ dài 16 bit xác định chiều dài của toàn bộ datagram bao gồm cả phần
header và dữ liệu. Chiều dài tối thiểu là 8 byte khi gói tin không có dữ liệu, chỉ có header.

Checksum bao gồm 16 bit dùng cho việc kiểm tra lỗi của phần header và dữ liệu.
Phương pháp tính checksum được định nghĩa trong RFC 768.
3.2.3. Khái niệm cổng (port)
Các dịch vụ dựa trên TCP và UDP theo dõi tất cả các ứng dụng đang truyền thông.
Cả TCP và UDP đều có trường header để nhận diện ứng dụng. Những dấu hiệu nhận diện
duy nhất này gọi là “cổng”.
Trong header của từng segment hoặc datagram chứa cổng nguồn và cổng đích.
– Số cổng nguồn là số tương ứng với truyền thông của ứng dụng nguồn trên máy
cục bộ.
– Số cổng đích là số tương ứng với truyền thông của ứng dụng đích trên máy ở
xa.
Số cổng được gán theo nhiều cách, phụ thuộc vào việc thông điệp gửi đi là “yêu
cầu” hay là “phản hồi”. Trong khi các tiến trình xử lý của máy chủ được gán số cổng tĩnh
thì các máy khách chọn động một số cổng cho mỗi cuộc hội thoại.
Khi ứng dụng máy khách gửi yêu cầu cho ứng dụng máy chủ, cổng đích lưu trong
header chính là số cổng gán cho dịch vụ daemon chạy trên máy chủ. Ứng dụng máy
khách phải biết cổng nào gán với process nào trên server. Ví dụ, khi trình duyệt gửi
request cho server, nó dùng TCP và cổng 80.
Cổng nguồn trong TCP header hoặc UDP header của request từ máy khách được
tính ngẫu nhiên.
– Client có thể chọn bất kỳ cổng nào không xung đột với cổng khác trên hệ thống và
giá trị lớn hơn 1024.
– Số cổng này có tác dụng làm địa chỉ trả về cho ứng dụng gửi yêu cầu.
– Tầng vận chuyển theo dõi cổng này và ứng dụng khởi tạo yêu cầu. Khi nhận được

phản hồi, nó sẽ chuyển tiếp tới đúng ứng dụng đang chờ.
3.3. Giới thiệu phần mềm phân tích mạng Wireshark
WireShark có một bề dầy lịch sử. Gerald Combs là người đầu tiên phát triển phần
mềm này. Phiên bản đầu tiên được gọi là Ethereal được phát hành năm 1998. Tám năm
sau kể từ khi phiên bản đầu tiên ra đời, Combs từ bỏ công việc hiện tại để theo đuổi một

cơ hội nghề nghiệp khác. Thật không may, tại thời điểm đó, ông không thể đạt được thoả
thuận với công ty đã thuê ông về việc bản quyền của thương hiệu Ethereal. Thay vào đó,
Combs và phần còn lại của đội phát triển đã xây dựng một thương hiệu mới cho sản
phẩm “Ethereal” vào năm 2006, dự án tên là WireShark.
– WireShark đã phát triển mạnh mẽ và đến nay, nhóm phát triển cho đến nay đã lên tới
500 cộng tác viên. Sản phẩm đã tồn tại dưới cái tên Ethereal không được phát triển thêm.
– Lợi ích Wireshark đem lại đã giúp cho nó trở nên phổ biến như hiện nay. Nó có thể đáp
ứng nhu cầu của cả các nhà phân tích chuyên nghiệp và nghiệp dư và nó đưa ra nhiều tính
năng để thu hút mỗi đối tượng khác nhau.
Các giao thực được hỗ trợ bởi WireShark:
WireShark vượt trội về khả năng hỗ trợ các giao thức (khoảng 850 loại), từ những
loại phổ biến như TCP, IP đến những loại đặc biệt như là AppleTalk và Bit Torrent. Và
cũng bởi Wireshark được phát triển trên mô hình mã nguồn mở, những giao thức mới sẽ
được thêm vào. Và có thể nói rằng không có giao thức nào mà Wireshark không thể hỗ
trợ.
– Thân thiện với người dùng: Giao diện của Wireshark là một trong những giao diện
phần mềm phân tích gói dễ dùng nhất. Wireshark là ứng dụng đồ hoạ với hệ thống
menu rât rõ ràng và được bố trí dễ hiểu. Không như một số sản phẩm sử dụng dòng
lệnh phức tạp như TCPdump, giao diện đồ hoạ của Wireshark thật tuyệt vời cho
những ai đã từng nghiên cứu thế giới của phân tích giao thức.
– Giá rẻ: Wireshark là một sản phẩm miễn phí GPL. Bạn có thể tải về và sử dụng
Wireshark cho bất kỳ mục đích nào, kể cả với mục đích thương mại.
– Hỗ trợ: Cộng đồng của Wireshark là một trong những cộng đồng tốt và năng động

nhất của các dự án mã nguồn mở.
– Hệ điều hành hỗ trợ Wireshark: Wireshark hỗ trợ hầu hết các loại hệ điều hành hiện
nay.
3.4. Giới thiệu phần mềm thiết kế và cấu hình mạng Cisco Packet Tracer
Packet Tracer là một phần mềm giả lập mạng dùng trong học tập sử dụng các thiết
bị mạng (router/switch) của Cisco. Nó được hãng Cisco cung cấp miễn phí cho các
6.1. Tổng quan về môi trường tự nhiên truyền dẫn 656.2. Các thiên nhiên và môi trường truyền có dây. 666.3. Các môi trường tự nhiên truyền không dây 716.4. Các chiêu thức mã hóa dữ liệu 74C hương 7 78B ẢO TRÌ HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH 787.1. Giới thiệu cơ bản về bảo dưỡng mạng lưới hệ thống mạng 787.2. Sử dụng giải pháp kiểm tra liên kết 787.3. Khắc phục mạng lưới hệ thống mạng tốt hơn 82T ÀI LIỆU THAM KHẢO 85C hương 1GI ỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH1. 1. Một số khái niệm cơ bảnMạng máy tính là một tập hợp những máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theomột cấu trúc nào đó và trải qua đó những máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau. Đường truyền là mạng lưới hệ thống những thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng đểchuyển những tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đóbiểu thị những giá trị tài liệu dưới dạng những xung nhị phân ( on – off ). Tất cả những tín hiệuđược truyền giữa những máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số củasóng điện từ hoàn toàn có thể dùng những đường truyền vật lý khác nhau để truyền những tín hiệu. Ở đâyđường truyền được liên kết hoàn toàn có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điệnthoại, sóng vô tuyến Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc của mạng. Hai kháiniệm đường truyền và cấu trúc là những đặc trưng cơ bản của mạng máy tính. Những ưu điểm khi liên kết những máy tính thành một mạng máy tính : • Nhiều người hoàn toàn có thể dùng chung một ứng dụng tiện ích. • Trao đổi thông tin trong một mạng máy tính thuận tiện • Dữ liệu được quản trị tập trung chuyên sâu nên bảo đảm an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụngthuận lợi hơn, nhanh gọn hơn. • Có thể dùng chung thiết bị ngoại vi hiếm, đắt tiền ( máy in, máy vẽ, ). • Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín ( E-Mail ), tin tức thuận tiện. • Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền ( ngân sách thấpmà chức nǎng lại mạnh ). • Mạng máy tính cung ứng thiên nhiên và môi trường thao tác từ xa ( cơ quan chính phủ điện tử, hội nghị từxa, elearning ). 1.2. Phân loại mạng máy tínhKhái niệm : Topo mạng xác lập cấu trúc của mạng. Các loại topo được dùng phổbiến lúc bấy giờ : a. BusTheo cách sắp xếp hiên chạy những đường như hình vẽ thì sever ( host ) cũng như tất cảcác máy tính khác ( workstation ) hoặc những nút ( node ) đều được nối về với nhau trên mộttrục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Hình 1.1. Mạng BUSTất cả những nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cápđược bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu ( packet ) khi dichuyển lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến. Loại hình mạngnày dùng dây cáp tối thiểu, dễ lắp ráp. Tuy vậy cũng có những bất lợi đó là sẽ có sự ùn tắckhi vận động và di chuyển tài liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khóphát hiện, một sự ngừng trên đường dây để thay thế sửa chữa sẽ ngừng hàng loạt mạng lưới hệ thống. b. RingMạng dạng này, sắp xếp theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được phong cách thiết kế làm thànhmột vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín hiệucho nhau mỗi thời gian chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địachỉ đơn cử của mỗi trạm tiếp đón. Mạng dạng vòng có thuận tiện là hoàn toàn có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây thiết yếu ít hơn so với hai kiểu trên. Nhược điểm là đường dây phải khépkín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì hàng loạt mạng lưới hệ thống cũng bị ngừng. Hình 1.2. Mạng Ringc. StarKết nối tổng thể những cáp tới một điểm TT. Nếu sử dụng star lan rộng ra liên kết cácstar lại với nhau trải qua HUB hoặc SWITCH. Dạng này hoàn toàn có thể lan rộng ra khoanh vùng phạm vi vàmức độ bao trùm của mạng. Hình 1.3. Mạng Star và Star mở rộngd. MeshMỗi host trong mạng có đường nối riêng tới tổng thể những host còn lại. Tăng khả năngtránh bị gián đoạn dịch vụ khi một máy bị hỏng. Hình 1.4. Mạng Mesh1. 3. Mô hình tham chiếu OSI và quy mô TCP / IPĐể giảm độ phức tạp phong cách thiết kế, những mạng được tổ chức triển khai thành một cấu trúc đa tầng, mỗitầng được thiết kế xây dựng trên tầng trước nó và sẽ cung ứng 1 số ít dịch vụ cho tầng cao hơn. Kiến trúc phân tầng được sử dụng để trực quan hóa sự tương tác giữa những giao thức. Mộtkiến trúc phân tầng hoàn toàn có thể miêu tả hoạt động giải trí của những giao thức ở mỗi tầng, cũng như sựtương tác với những tầng kề trên và kề dưới. Dựa trên kiến trúc phân tầng hoàn toàn có thể : – Trợ giúp việc phong cách thiết kế giao thức : do những giao thức hoạt động giải trí ở một tầng đơn cử nàođó luôn sử dụng thông tin và giao diện đã được xác lập rõ. – Khuyến khích sự cạnh tranh đối đầu : do những loại sản phẩm của những hãng khác nhau hoàn toàn có thể cùnghoạt động – Ngăn cản những biến hóa ( biến hóa về công dụng và công nghệ tiên tiến ) ở một tầng gây ảnhhưởng tới những tầng kế nó – Cung cấp một ngôn từ chung để miêu tả những tính năng và hoạt độngTrong kiến trúc phân tầng lúc bấy giờ sống sót hai quy mô :  Mô hình giao thức là một tập hợp có phân cấp của những giao thức tương quan vớinhau trong một bộ giao thức diễn đạt tổng thể những tính năng thiết yếu để bộc lộ môhình mạng. Ví dụ : TCP / IP là một quy mô giao thức. Nó miêu tả những tính năng của những giaothức trong bộ TCP / IP ở từng tầng.  Mô hình tham chiếu phân phối một quy mô tìm hiểu thêm để duy trì tính nhất quántrong tổng thể những loại giao thức và dịch vụ mạng. o Mục đích của quy mô tham chiếu không phải là cung ứng những đặc tả hoặcthông tin chi tiết cụ thể để định nghĩa những dịch vụ trong một kiến trúc mạng. o Mục đích chính của một quy mô tham chiếu là trợ giúp để hiểu rõ hoạt độngvà những quy trình có tương quan. Ví dụ : OSI là quy mô tham chiếu thông dụng lúc bấy giờ, được sử dụng trong sửa chữasự cố, đặc tả hoạt động giải trí và phong cách thiết kế mạng dữ liệu. 1.3.1. Mô hình TCP / IP – Mô hình Internet cũng thường được gọi là quy mô TCP / IP, đây là quy mô giaothức có phân tầng tiên phong dành cho truyền thông online liên mạng được thiết kế xây dựng từ đầunhững năm 1970. – Mô hình này định nghĩa bốn nhóm công dụng cần có để thực thi tiếp thị quảng cáo – Mô hình TCP / IP là một chuẩn mởHình 1.5. Mô hình TCP / IPTầng ứng dụng ( Application ) : Tầng ứng dụng của quy mô TCP / IP trấn áp cácgiao thức ở tầng cao, trình diễn thông tin, mã hóa, điều khiển và tinh chỉnh hội thoại. Tầng luân chuyển ( Transport ) : Hỗ trợ tiếp thị quảng cáo giữa nhiều thiết bị khác nhauqua nhiều loại mạng khác. Tầng Internet ( Internet ) : Mục đích của tầng này là tìm đường đi tốt nhất tới đíchcho gói tin trong quy trình truyền trên mạng. Tầng truy vấn mạng ( Network Access ) : Điều khiển những thiết bị phần cứng và cácmôi trường truyền dẫn tạo ra một mạng liên kết vật lý. 1.3.2. Mô hình OSIMô hình OSI được thiết kết bởi tổ chức triển khai tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO nhằm mục đích cung cấpmột “ khung ” cho việc kiến thiết xây dựng những bộ giao thức cho những mạng lưới hệ thống mở. Mục tiêu ban đầulà Bộ giao thức này hoàn toàn có thể được sử dụng để tăng trưởng một mạng quốc tế mà không cầnphụ thuộc vào những mạng lưới hệ thống độc quyền. Do mạng Internet trên nền TCP / IP được đồng ý và tăng trưởng nhanh gọn, lúc bấy giờ quy mô OSI chỉ là một quy mô tham chiếu, cung ứng một list những dịchvụ và tính năng hoàn toàn có thể có ở từng tầng và miêu tả tương tác giữa những tầng liền kề. Hình 1.6. Mô hình tham chiếu OSITầng một Vật lý – Physical : Cung cấp phương tiện đi lại truyền tin, thủ tục khởi tạo, duy trì và hủy bỏ những link vật lý được cho phép truyền những dòng tài liệu ở dạng bit. Tầng Liên kết dữ liệu – Data Link : Thiết lập, duy trì, hủy bỏ những link tài liệu, trấn áp luồng tài liệu, phát hiện và khắc phục lỗi truyền tin. Tầng Mạng – Network : Chọn đường truyền tin trong mạng ( định tuyến ), thực hiệnkiểm soát luồng tài liệu, khắc phục sai sót, cắt hợp tài liệu. Tầng Giao vận – Transport : Kiểm soát giữa những nút của luồng tài liệu, khắc phụcsai sót, hoàn toàn có thể thực thi ghép kênh và cắt hợp tài liệu. Tầng Phiên – Session : Thiết lập duy trì đồng nhất hóa và hủy bỏ những phiên truyềnthông. Liên kết phiên phải được thiết lập trải qua đối thoại và trao đổi những thông sốđiều khiển. Tầng Trình diễn – Presentation : Biểu diễn thông tin theo cú pháp của người sửdụng. Loại mã sử dụng và yếu tố nén tài liệu. Tầng Ứng dụng – Application : Là giao diện giữa người sử dụng và môi trường tự nhiên hệthống mở. Xử lý ngữ nghĩa của thông tin và xử lý những kỹ thuật mà những chương trìnhứng dụng dùng để tiếp xúc với mạng. 1.3.3 Khái niệm PDU ( Protocol Data Unit ) Khi tài liệu của ứng dụng được chuyển xuống dưới trong ngăn xếp giao thức trướckhi đưa lên đường truyền, những giao thức tại mỗi tầng bổ trợ thêm thông tin điều khiểncủa chúng vào tài liệu. Mỗi phần nhỏ của tài liệu sau khi được định dạng tại mỗi tầngđược gọi là PDU ( Protocol Data Unit ). Trong quy trình đóng gói, tầng kề dưới lại đóng gói PDU nó nhận từ tầng kế trên, tương ứng với giao thức đang được sử dụng. Tại mỗi quá trình của quy trình, PDU có tên riêng :  Data – Thuật ngữ chung để chỉ PDU ở tầng ứng dụng  Segment – PDU ở tầng luân chuyển  Packet – PDU ở tầng Internet  Frame – PDU ở tầng truy vấn mạng  Bits – PDU ở tầng vật lý1. 3.4. Tiến trình đóng gói và mở gói dữ liệu trong quy mô OSI và TCP / IPa. Mô hình OSIHình 1.7. Tiến trình đóng gói tài liệu trong quy mô OSI – Tầng ứng dụng : Dữ liệu được bổ trợ header của tầng ứng dụng và chuyển xuốngtầng Presentation. – Tầng trình diễn : Tại đây tài liệu được bổ trợ header của tầng trình diễn vàchuyển xuống tầng Session. – Tầng phiên : Dữ liệu được bổ trợ header của tầng phiên và chuyển xuống tầngvận chuyển. – Tầng luân chuyển : Dữ liệu được chia nhỏ thành những TCP segmento Mỗi TCP segment được gán một header chứa thông tin về quy trình nhậntrên máy đích và segment này được chuyển xuống tầng Network. – Tầng mạng : Toàn bộ segment TCP được đóng gói vào một gói tin IP với một IPheader. Hình 1.8. Đơn vị tài liệu PDU tại những tầng trong quy mô OSIo IP header chứa địa chỉ IP của máy nguồn và máy đích. – Tầng link tài liệu : Bổ sung frame header và frame trailer để đóng gói IP packetthành frame. o Frame header chứa địa chỉ vật lý của máy nguồn và máy đích. o Frame trailer chứa thông tin kiểm tra lỗi. – Tầng vật lý : Các bit được card mạng mã hóa và đưa lên đường truyền. b. Mô hình TCP / IP – Tầng Ứng dụng : Dữ liệu được bổ trợ header của tầng ứng dụng và chuyển xuốngtầng luân chuyển. Hình 1.8. Quá trình đóng gói tài liệu tại những tầng trong quy mô TCP / IP – Tầng Vận chuyển : Dữ liệu được chia nhỏ thành những TCP segmento Mỗi TCP segment được gán một header chứa thông tin về quy trình nhậntrên máy đích và segment này được chuyển xuống tầng Internet. – Tầng Internet : Toàn bộ segment TCP được đóng gói vào một gói tin IP với một IPheader. o IP header chứa địa chỉ IP của máy nguồn và máy đích. – Tầng Truy cập mạng : Bổ sung frame header và frame trailer để đóng gói IP packetthành frame. o Frame header chứa địa chỉ vật lý của máy nguồn và máy đích. o Frame trailer chứa thông tin kiểm tra lỗi. o Các bit được card mạng mã hóa và đưa lên đường truyền. Chương 2C ÁC TẦNG HƯỚNG ỨNG DỤNG2. 1. Tầng phiên và tầng trình diễn2. 1.1. Tầng phiênTầng phiên khởi tạo và duy trì những đối thoại giữa ứng dụng nguồn và đích. Tầngphiên quản trị yếu tố trao đổi thông tin để khởi đầu những đối thoại, giữ cho chúng hoạt độngvà khởi tạo những phiên bị gián đoạn hay không được sử dụng trong thời hạn dài. Tronghầu hết những ứng dụng, như thể web browsers hay những e-mail client, có sự tích hợp chặt chẽcủa những tầng 5, 6 và 7 của quy mô OSI2. 1.2. Tầng trình diễnTầng trình diễn có 3 tính năng chính : – Mã hóa và biến hóa tài liệu của tầng ứng dụng để bảo vệ rằng tài liệu ở thiết bịnguồn hoàn toàn có thể được hiểu bởi ứng dụng tương thích trên những thiết bị đích. – Nén dữ liệu theo cùng một cách để những thiết bị đích hoàn toàn có thể giải nén. – Mã hóa dữ liệu truyền và giải thuật tài liệu khi tài liệu được nhận ở thiết bị đích. Các ví dụ : QuickTime, Motion Picture Experts Group ( MPEG ), Các định dạngGIF, JPEG, TIFF. 2.2. Tầng ứng dụngTầng ứng dụng là tầng thứ 7 của quy mô OSI, tầng này cung ứng về giao diệngiữa những ứng dụng người dùng với những tầng phía dưới mà qua đó những thông điệp đượctruyền đi. Các giao thức của tầng ứng dụng thường được dùng để trao đổi tài liệu giữacác chương trình chạy trên máy nguồn và máy đích. Tầng này đóng vai trò như cửa sổdành cho hoạt động giải trí giải quyết và xử lý những trình ứng dụng nhằm mục đích truy nhập những dịch vụ mạng. Nó biểudiễn những dịch vụ tương hỗ trực tiếp những ứng dụng người dùng, ví dụ điển hình như phần mềmchuyển tin, truy nhập cơ sở tài liệu và email … Hình 2.1. Mô hình OSI và TCP / IP2. 2.1. Các khái niệm cơ bảna ) Giao thứcGiao thức là những luật mà những thiết bị mạng sử dụng để tiếp thị quảng cáo với nhau. Cácbộ giao thức mạng miêu tả những quy trình như :  Khuôn dạng và cấu trúc của thông điệp.  Phương pháp mà những thiết bị mạng san sẻ thông tin về những đường đi với những mạngkhác nhau.  Các thông tin lỗi và thông tin của mạng lưới hệ thống được gửi giữa những thiết bị như thếnào và tại thời gian nào.  Thiết lập và kết thúc những phiên truyền dữ liệub ) Các dịch vụ trên tầng ứng dụngCác dịch vụ trên tầng ứng dụng là những chương trình tiếp xúc mạng và chuẩn bị sẵn sàng dữliệu để truyền. Các chương trình khác hoàn toàn có thể cần sự tương hỗ của những dịch vụ này để sử dụngcác tài nguyên mạng, như thể truyền tập tin hoặc lưu giữ trong thời điểm tạm thời khi in qua mạng. c ) Phần mềm ứng dụngCác ứng dụng ứng dụng là những chương trình máy tính được sử dụng bởi conngười để tiếp xúc qua mạng. E-mail clients và web browsers là những ví dụ về những loạiphần mềm ứng dụng này. 2.2.2. Phân loại giao thức thuộc tầng Ứng dụngGiao thức tầng ứng dụng hoàn toàn có thể chia làm hai loại : sử dụng dịch vụ của TCP và sửdụng dịch vụ của UDP.  Một số giao thức tầng ứng dụng sử dụng dịch vụ của TCP : – Hypertext Transfer Protocol ( HTTP ) thường được sử dụng để truyền tải những trangWeb. – Simple Mail Transfer Protocol ( SMTP ) giao thức chuyển thư điện tử đơn giảnthường được sử dụng để truyền tải những thông điệp thư tín và những tập tin đính kèm. – Telnet, giao thức mô phỏng thiết bị đầu cuối, thường được dùng để cung ứng truycập từ xa tới sever và những thiết bị mạng. – File Transfer Protocol ( FTP ) thường được dùng để truyền những tập tin giữa những hệthống.  Một số giao thức tầng ứng dụng sử dụng dịch vụ của UDP – Domain Name Service Protocol ( DNS ) thường được sử dụng để quy đổi tênmiền sang địa chỉ IP. – Post Office Protocol ( POP ) dùng để lấy thư điện tử từ server mail.  Một số giao thức sử dụng cả hai dịch vụ của TCP và UDP : – Dynamic Host Configuration Protocol ( DHCP ) được cho phép những thiết bị mạng nhậnđịa chỉ IP và những thông tin khác từ sever DHCP. 2.2.3 Một số loại gao thức ứng dụnga. Giao thức và dịch vụ SMTPCông việc tăng trưởng những mạng lưới hệ thống thư điện tử ( Mail System ) yên cầu phải hình thành cácchuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận những thông điệp được đảmbảo, làm cho những người ở những nơi khác nhau hoàn toàn có thể trao đổi thông tin cho nhau. Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trướcđến nay là X. 400 và SMTP ( Simple Mail Transfer Protocol ). SMTP thường đi kèm vớichuẩn POP3. Mục đích chính của X. 400 là được cho phép những E-mail hoàn toàn có thể được truyền nhậnthông qua những loại mạng khác nhau mặc kệ thông số kỹ thuật phần cứng, hệ quản lý và điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách tinh chỉnh và điều khiển những thôngđiệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phảidùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một sever luôn luôn hoạt động giải trí. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ sever khi nào họ muốn dùng giao thức POP ( Post OfficeProtocol ), ngày này POP được cải tiến thành POP3 ( Post Officce Protocol version 3 ). Hình 2.2. Mô hình dịch vụ của giao thức SMTP và POP3SMTP là giao thức ở mức ứng dụng trong quy mô 7 lớp OSI được cho phép gửi cácbức điện trên mạng TCP / IP. SMTP được tăng trưởng vào năm 1982 bởi tổ chức triển khai IETF ( Internet Engineering Task Force ) và được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn RFCs 821 và 822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Mặc dù, SMTP là thủ tục gửi và nhận thư điện tử phổbiến nhất nhưng nó vẫn còn một số ít đặc thù quan trọng có trong thủ tục X400. Phầnthiết yếu nhất của SMTP là năng lực tương hỗ cho những bức điện không phải dạng Text. Ngoài ra SMTP cũng có phối hợp thêm hai thủ tục khác tương hỗ cho việc lấy thư là POP3 vàIMAP4. b. Giao thức và dịch vụ FTPFTP ( File Transfer Protocol ) là giao thức truyền file giữa những máy tính. Giao thứcnày Open từ những năm 1971 ( khi Internet vẫn chỉ là một dự án Bất Động Sản thử nghiệm ) nhưngvẫn còn được sử dụng thoáng rộng cho đến tận ngày này. FTP được đặc tả trong RFC 959. Hình 2.3. FTP được cho phép trao đổi file giữa hai máy tínhTrong phiên thao tác của FTP, người dùng thao tác trên máy tính của mình vàtrao đổi file với một máy tính ở chỗ khác. Để truy vấn tới máy tính khác, người dùng phải đăng nhập trải qua việc cungcấp định danh người dùng và mật khẩu. Sau khi những thông tin này được kiểm chứng thìcông việc truyền file từ mạng lưới hệ thống file trên máy tính của mình đến mạng lưới hệ thống file ở đầu kiamới hoàn toàn có thể được triển khai. Như diễn đạt trên người dùng tương tác với FTP trải qua chương trình giao tiếpngười dùng của FTP. Đầu tiên người dùng nhập tên máy tính cần truyền file. Tiến trìnhFTP ở client khởi tạo một liên kết TCP tới tiến trình FTP server sau đó người dùng đưacác thông tin về tên và mật khẩu để server kiểm chứng. Sau khi được server xác lập, người đùng mới hoàn toàn có thể triển khai việc trao đổi file giữa hai mạng lưới hệ thống file. HTTP và FTP đều là giao thức truyền file và có rất nhiều đặc thù chung như cảhai đều sử dụng những dịch vụ của TCP. Tuy vậy hai giao thức này có những điểm khácnhau cơ bản. Điểm khác nhau điển hình nổi bật nhất là FTP sử dụng hai liên kết TCP song song, một đường truyền thông tin điều khiển và tinh chỉnh ( control connection ) và một đường truyền dữ liệu ( data connection ). Các thông tin tinh chỉnh và điều khiển như thông tin định danh người dùng, mậtkhẩu truy nhập, lệnh biến hóa thư mục, lệnh ” PUT ” hoặc ” GET ” file giữa hai máy tínhđược trao đổi qua đường truyền thông tin điều khiển và tinh chỉnh. Đường truyền tài liệu để truyền filedữ liệu thực sự. Vì FTP phân biệt luồng thông tin điều khiển và tinh chỉnh với luồng tài liệu nên nódược gọi là gửi thông tin điều khiển và tinh chỉnh out-of-band. Hình 2.4. FTP gồm 2 liên kết điều khiển và tinh chỉnh và dữ liệuKhi người dùng khởi đầu một phiên thao tác FTP, tiên phong FTP sẽ thiết lập mộtđường liên kết thông tin tinh chỉnh và điều khiển TCP qua cổng 21. Phía client của giao thức FTPtruyền thông tin về định danh người dùng và mật khẩu cũng như lệnh biến hóa thư mụcqua liên kết này. Khi người dùng có một nhu yếu trao đổi file ( truyền từ / đến máy ngườidùng ), FTP mở một liên kết TCP để truyền dữ liệu qua cổng 21. FTP truyền đúng một filequa liên kết này và ngay sau khi truyền xong thì đóng liên kết lại. Nếu trong cùng phiênlàm việc người dùng có nhu yếu truyền file thì FTP sẽ mở một liên kết khác. Như vậy vớiFTP, luồng thông tin điều khiển và tinh chỉnh được mở và sống sót trong suốt phiên thao tác của ngườidùng, nhưng mỗi liên kết tài liệu được tạo ra cho mỗi một nhu yếu truyền file ( liên kết dữliệu là không liên tục ). Trong suốt phiên thao tác, FTP server phải giữ lại những thông tin về trạng thái củangười dùng, đặc biệt quan trọng nó phải phối hợp những thông tin điều khiển và tinh chỉnh với thông tin tài khoản của ngườidùng. Server cũng lưu giữ thư mục hiện thời mà người dùng truy vấn cũng như cây thưmục của người dùng. Ghi lại những thông tin trạng thái của mỗi phiên thao tác hạn chếđáng kể tổng số phiên thao tác đồng thời. Chương 3T ẦNG CHUYỂN VẬN3. 1. Các khái niệm cơ bản3. 1.1. Các trách nhiệm của Tầng chuyển vậnTầng luân chuyển phân phối năng lực phân mảnh tài liệu ở nguồn để hoàn toàn có thể truyềncác mảnh này qua những kênh truyền thông online khác nhau. Nhiệm vụ chính của tầng này là :  Duy trì những liên kết riêng không liên quan gì đến nhau giữa những ứng dụng trên host nguồn và host đích.  Thực hiện chính sách phân mảnh tài liệu ở nguồn và có chính sách quản trị những mảnh dữliệu này. o Các giao thức của lớp Transport diễn đạt những dịch vụ phân đoạn tài liệu ở tầngứng dụng. o Ở đầu mỗi mảnh tài liệu sẽ được gắn thêm một header chứa thông tin củatầng chuyển vận.  Ghép những mảnh tài liệu tại đích để tạo thành luồng tài liệu của mỗi ứng dụng trướckhi đẩy lên tầng ứng dụng.  Tại host đích, những mảnh tài liệu sẽ được tái hợp lại thành một dòng tài liệu hoànchỉnh để đẩy lên tầng ứng dụng  Có năng lực nhận diện những ứng dụng khác nhau nghĩa là hoàn toàn có thể khởi tạo, duy trì, bảo trì, kết thúc khác nhau trên cùng một thiết bị. o Để chuyển tài liệu tới những ứng dụng tương thích, tầng Transport phải nhận diệnđược ứng dụng đích. o Để thao tác này, tầng Transport gán cho mỗi ứng dụng một ký hiệu nhậndạng gọi là số cổng. o Mỗi một ứng dụng khi cần truy vấn mạng thì được gán cho một cổng duynhất. 3.1.2. Các giao thức thuộc Tần chuyển vậna. Phân loạiCác giao thức thuộc tầng chuyển vận được chia làm hai dạng chính : Các giao thức hướngkết nối ( connection-oriented ) như TCP ( Transmission Control Protocol ), SCTP ( StreamControl Transmission Protocol ) và những giao thức không hướng liên kết ( connectionless ) như UDP ( User Datagram Protocol ). b. Đặc tính những nhóm giao thức thuộc tầng chuyển vậnCác nhóm giao thức hướng liên kết cung ứng những phương pháp linh động và hiệuquả để triển khai những hoạt động giải trí truyền tài liệu đáng tin cậy, hiệu suất cao và ít lỗi, bảo vệ tínhđồng bộ và liên kết song công. Ví dụ như những hoạt động giải trí truyền mail, instantmessenger … Các giao thức hướng liên kết thuộc tầng luân chuyển là TCP ( TransmissionControl Protocol ), SCTP ( Stream Control Transmission Protocol ). Các nhóm giao thức không hướng liên kết được sử dụng cho những ứng dụngkhông yên cầu độ an toàn và đáng tin cậy cao, cung ứng dịch vụ truyền nhận tài liệu theo kiểu không liênkết. Ví dụ như game trực tuyến, VoIP … Giao thức không hướng liên kết thuộc tầng vậnchuyển là UDP ( User Datagram Protocol ). 3.2. Giao thức TCP và UDP3. 2.1. Cấu trúc gói của giao thức TCPTCP ( tranmission Control Protcol ) là giao thức hoạt động giải trí ở tầng 3 trong mô hìnhOSI. Tương ứng là giao thức ở tầng chuyển vận trong mô hinh TCP / IP. Trong tầngchuyển vận thì giao thức TCP là giao thức hoàn toàn có thể tinh chỉnh và điều khiển được quy trình truyền dữliệu. Nó làm được điều này là nhờ có header được đính kèm vào segment. Một gói tinTCP gồm có 2 phần : – Header – Dữ liệuPhần header có 11 trường trong đó 10 trường bắt buộc. Trường thứ 11 là tùy chọn. Hình 3.1. Cấu trúc của gói tin TCPCác ứng dụng khác nhau khi được truyền trên mạng sẽ được phân biệt bởi giaothức lớp transport là UDP hay TCP, mỗi ứng dụng sẽ có chỉ số port nguồn và port đích. Port nguồn, port đích gồm 16 bit nên hoàn toàn có thể tạo ra 65536 port khác nhau, từ 0 -> 65535. Ởđây port là một số nguyên dùng để xác lập những ứng dụng, mỗi ứng dụng thao tác ở mộtsố port riêng. Sequence number có chiều dài 32 bit, đây là chỉ số nhằm mục đích đồng điệu tài liệu truyềngiữa nguồn và đích được sử dụng để sắp xếp tài liệu đúng mực tại đích. Sequence numberlà số thứ tự của gói đựoc gửi đi nếu như cờ SYN được bật. Số này bằng số thứ tự byteđầu tiên gửi đi cộng thêm 1. Acknowledgement Number có chiều dài 32 bit, chỉ số này được gửi cho hostnguồn, nhằm mục đích thông tin cho host nguồn biết đã nhận tốt tài liệu đến mảnh thứ n và mongmuốn nhận mảnh thứ n + 1 trong lần gửi tiếp theo. TCP Header length cho biết chiều dài của header của TCP.Reserved là những bit chưa được sử dụng và được gán bằng 0. Flags ( Code bits ) có chiều dài 6 bit và gồm có : 1. URG Cho phép trường urgent pointer2. ACK Cờ cho trường Acknowledgement3. PSH Hàm Push4. RST Thiết lập lại đường truyền5. SYN Đồng bộ lại số thứ tự6. FIN Không gửi thêm số liệuWindow gồm 16 bit lao lý số byte hoàn toàn có thể nhận khởi đầu tính từ khi có gói tinbáo nhận. Trường này dùng trong kỹ thuật điều khiển và tinh chỉnh luồng. Trường sau cuối không thuộc về header. Giá trị của trường này là thông tin dànhcho những tầng trên ( trong quy mô 7 tầng OSI ). Thông tin về giao thức của tầng trên khôngđược chỉ rõ trong phần header mà nhờ vào vào cổng được chọn. 3.2.2. Cấu trúc gói của giao thức UDPMỗi gói thông tin UDP gọi là một Datagram được phân làm 2 phần header và datatrong đó header chứa thông tin về địa chỉ cổng nguồn, địa chỉ cổng đích, độ dài của góivà checksum. Hình 3.2. Cấu trúc gói của giao thức UDPSource port xác lập chỉ số port nguồnDestination port xác lập chỉ số port đíchLength có độ dài 16 bit xác lập chiều dài của hàng loạt datagram gồm có cả phầnheader và tài liệu. Chiều dài tối thiểu là 8 byte khi gói tin không có tài liệu, chỉ có header. Checksum gồm có 16 bit dùng cho việc kiểm tra lỗi của phần header và tài liệu. Phương pháp tính checksum được định nghĩa trong RFC 768.3.2.3. Khái niệm cổng ( port ) Các dịch vụ dựa trên TCP và UDP theo dõi toàn bộ những ứng dụng đang tiếp thị quảng cáo. Cả TCP và UDP đều có trường header để nhận diện ứng dụng. Những tín hiệu nhận diệnduy nhất này gọi là “ cổng ”. Trong header của từng segment hoặc datagram chứa cổng nguồn và cổng đích. – Số cổng nguồn là số tương ứng với tiếp thị quảng cáo của ứng dụng nguồn trên máycục bộ. – Số cổng đích là số tương ứng với tiếp thị quảng cáo của ứng dụng đích trên máy ởxa. Số cổng được gán theo nhiều cách, nhờ vào vào việc thông điệp gửi đi là “ yêucầu ” hay là “ phản hồi ”. Trong khi những tiến trình giải quyết và xử lý của sever được gán số cổng tĩnhthì những máy khách chọn động một số ít cổng cho mỗi cuộc hội thoại. Khi ứng dụng máy khách gửi nhu yếu cho ứng dụng sever, cổng đích lưu trongheader chính là số cổng gán cho dịch vụ daemon chạy trên sever. Ứng dụng máykhách phải biết cổng nào gán với process nào trên server. Ví dụ, khi trình duyệt gửirequest cho server, nó dùng TCP và cổng 80. Cổng nguồn trong TCP header hoặc UDP header của request từ máy khách đượctính ngẫu nhiên. – Client hoàn toàn có thể chọn bất kể cổng nào không xung đột với cổng khác trên mạng lưới hệ thống vàgiá trị lớn hơn 1024. – Số cổng này có công dụng làm địa chỉ trả về cho ứng dụng gửi nhu yếu. – Tầng luân chuyển theo dõi cổng này và ứng dụng khởi tạo nhu yếu. Khi nhận đượcphản hồi, nó sẽ chuyển tiếp tới đúng ứng dụng đang chờ. 3.3. Giới thiệu ứng dụng nghiên cứu và phân tích mạng WiresharkWireShark có một bề dầy lịch sử dân tộc. Gerald Combs là người tiên phong tăng trưởng phầnmềm này. Phiên bản tiên phong được gọi là Ethereal được phát hành năm 1998. Tám nămsau kể từ khi phiên bản tiên phong sinh ra, Combs từ bỏ việc làm hiện tại để theo đuổi mộtcơ hội nghề nghiệp khác. Thật không may, tại thời gian đó, ông không hề đạt được thoảthuận với công ty đã thuê ông về việc bản quyền của tên thương hiệu Ethereal. Thay vào đó, Combs và phần còn lại của đội tăng trưởng đã thiết kế xây dựng một tên thương hiệu mới cho sảnphẩm “ Ethereal ” vào năm 2006, dự án Bất Động Sản tên là WireShark. – WireShark đã tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ và đến nay, nhóm tăng trưởng cho đến nay đã lên tới500 cộng tác viên. Sản phẩm đã sống sót dưới cái tên Ethereal không được tăng trưởng thêm. – Lợi ích Wireshark đem lại đã giúp cho nó trở nên thông dụng như lúc bấy giờ. Nó hoàn toàn có thể đápứng nhu yếu của cả những nhà nghiên cứu và phân tích chuyên nghiệp và nghiệp dư và nó đưa ra nhiều tínhnăng để lôi cuốn mỗi đối tượng người dùng khác nhau. Các giao thực được tương hỗ bởi WireShark : WireShark tiêu biểu vượt trội về năng lực tương hỗ những giao thức ( khoảng chừng 850 loại ), từ nhữngloại thông dụng như TCP, IP đến những loại đặc biệt quan trọng như là AppleTalk và Bit Torrent. Vàcũng bởi Wireshark được tăng trưởng trên quy mô mã nguồn mở, những giao thức mới sẽđược thêm vào. Và hoàn toàn có thể nói rằng không có giao thức nào mà Wireshark không hề hỗtrợ. – Thân thiện với người dùng : Giao diện của Wireshark là một trong những giao diệnphần mềm nghiên cứu và phân tích gói dễ dùng nhất. Wireshark là ứng dụng đồ họa với hệ thốngmenu rât rõ ràng và được sắp xếp dễ hiểu. Không như một số ít loại sản phẩm sử dụng dònglệnh phức tạp như TCPdump, giao diện đồ họa của Wireshark thật tuyệt vời chonhững ai đã từng nghiên cứu và điều tra quốc tế của nghiên cứu và phân tích giao thức. – Giá rẻ : Wireshark là một mẫu sản phẩm không lấy phí GPL. Bạn hoàn toàn có thể tải về và sử dụngWireshark cho bất kỳ mục đích nào, kể cả với mục tiêu thương mại. – Hỗ trợ : Cộng đồng của Wireshark là một trong những hội đồng tốt và năng độngnhất của những dự án Bất Động Sản mã nguồn mở. – Hệ điều hành quản lý tương hỗ Wireshark : Wireshark tương hỗ hầu hết những loại hệ quản lý hiệnnay. 3.4. Giới thiệu ứng dụng phong cách thiết kế và thông số kỹ thuật mạng Cisco Packet TracerPacket Tracer là một ứng dụng giả lập mạng dùng trong học tập sử dụng những thiếtbị mạng ( router / switch ) của Cisco. Nó được hãng Cisco phân phối không tính tiền cho những

Source: https://thomaygiat.com
Category : Máy Tính

Giáo trình mạng máy tính đầy đủ – Tài liệu text

Bài viết liên quan
  • Sửa Tủ Lạnh Samsung

  • Sửa Tủ Lạnh Samsung – NHIỆT TÌNH – CẨN THẬN – UY TÍN Trung tâm Điện lạnh Bách Khoa chuyên Sửa Tủ Lạnh Samsung, tủ…

  • Sửa Tủ Lạnh Hitachi

  • Sửa Tủ Lạnh Hitachi – Đôi Ngũ Chuyên Nghiệp Như App Ong Thợ Trung tâm điện lạnh Bách Khoa cung cấp dịch vụ Sửa Tủ…

  • Sửa Tủ Lạnh LG

  • Sửa Tủ Lạnh LG Thợ Tốt Nhất, UY Tín, Triệt Để 0984 666 352 Nếu tủ lạnh nhà bạn gặp sự cố: mất nguồn, thiết…

  • Sửa Tủ Lạnh Panasonic

  • SửaTủ Lạnh Panasonic uy tín tại nhà Hà Nội 0984 666 352 Bạn đang cần tìm một địa chỉ Sửa Tủ Lạnh Panasonic uy tín?…

  • Sửa Tivi Sony

  • Sửa Tivi Sony Dịch Vụ Uy Tín Tại Nhà Hà Nội 0941 559 995 Hà Nội có tới 30% tin dùng tivi sony thì việc…

  • Sửa Tivi Oled

  • Sửa Tivi Oled- Địa Chỉ Uy Tín Nhất Tại Hà Nội: 0941 559 995 Điện tử Bách Khoa cung cấp dịch vụ Sửa Tivi Oled với…

  • Sửa Tivi Samsung

  • Sửa Tivi Samsung- Khắc Phục Mọi Sự cố Tại Nhà 0941 559 995 Dịch vụ Sửa Tivi Samsung của điện tử Bách Khoa chuyên sửa…

  • Sửa Tivi Asanzo

  • Sửa Tivi Asanzo Hỗ Trợ Sử Lý Các Sự Cố Tại Nhà 0941 559 995 Dịch vụ Sửa Tivi Asanzo của điện tử Bách Khoa…

  • Sửa Tivi Skyworth

  • Sửa Tivi Skyworth Địa Chỉ Sửa Điện Tử Tại Nhà Uy Tín 0941 559 995 Điện tử Bách Khoa chuyên cung cấp các dịch vụ…

  • Sửa Tivi Toshiba

  • Sửa Tivi Toshiba Tại Nhà Hà Nội Hotline: 0948 559 995 Giữa muôn vàn trung tâm, các cơ sở cung cấp dịch vụ Sửa Tivi…

  • Sửa Tivi LG

  • Địa Chỉ Sửa Tivi LG Bắt Đúng Bệnh Báo Đúng Giá 0941 559 995 Vì sao sự lựa chọn này là tốt nhất? Vì sửa…

  • Sửa Tivi Panasonic

  • Sửa Tivi Panasonic Dịch Vụ Uy Tín Tại Nhà Hà Nội 0941 559 995 Dịch vụ Sửa Tivi Panasonic chuyên nhận sửa chữa, khắc phục…

  • Sửa Tivi HDR

  • Sửa Tivi HDR – Hãy đến với Điện tử Bách Khoa 0941 559 995 Bạn đang cần Sửa Tivi HDR? Bạn đang tìm dịch vụ…

  • Sửa Tivi TCL

  • Dịch vụ Sửa Tivi TCL địa chỉ sửa chữa tivi uy tín nhất Thiết bị điện tử sau một thời gian sử dụng tránh gặp…

  • Sửa Tivi Smart

  • Sửa Tivi Smart- Điện tử Bách Khoa đường dây nóng 0941 559 9953 Điện tử Bách Khoa là địa chỉ chuyên nhận Sửa Tivi Smart…

  • Sửa Tủ Lạnh Media 0984 666 352

  • Sửa Tủ Lạnh Media 0984 666 352 Địa chỉ uy tín thợ giỏi nhất Hà Nội Nếu bạn đang gặp vấn đề với tủ lạnh…

  • Sửa máy Giặt Tại tây Hồ

  •   Bạn sẽ nhận được vô vàn lợi những lợi ích khi lựa chọn dịch vụ Sửa máy Giặt Tại Tây Hồ một trung tâm…

  • Sửa máy Giặt Tại Hoàn Kiếm

  • Dịch vụ Sửa máy Giặt Tại Hoàn Kiếm hân hạnh được phục vụ quý khách. Mọi nhu cầu sửa chữa máy giặt của tất cả…

  • Sửa máy Giặt Tại Đông Anh

  •   Dịch vụ Sửa máy Giặt Tại Đông Anh với kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, sẽ có mặt nhanh chóng sau 30’ phút khi…

  • Sửa máy Giặt Tại Từ Liêm

  • Trung tâm cung cấp thợ sửa máy giặt tại Hà Nội chúng tôi có đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, nhận Sửa máy Giặt…

  • Sửa máy Giặt Tại Hai Bà Trưng

  •   Trung tâm Sửa máy Giặt Tại Hai Bà Trưng nhận sửa chữa mọi hãng máy giặt với nhiều dòng, loại khác nhau, cung cấp…

  • Sửa Điều Hòa Aqua Quận Tây Hồ
  • Sửa Điều Hòa Aqua Quận Tây Hồ

  •   Trung tâm Sửa Điều Hòa Aqua Quận Tây Hồ UY TÍN-CHẤT LƯỢNG-GIÁ RẺ hàng đầu tại khu vực Hà Nội –Thợ Sửa Giỏi –Tiến…

  • Sửa Tivi Sony Quận Long Biên

  • Trung tâm dịch vụ Sửa Tivi Sony Quận Long Biên chuyên nhận sửa chữa mọi loại tivi, các loại tivi hết hạn bảo hành mang…

  • Sửa Tivi Sony Huyện Từ Liêm

  •   Bạn cần tìm địa chỉ Sửa Tivi Sony Huyện Từ Liêm có chất lượng uy tín, chế độ bảo hành lâu dài sửa chữa…

  • Sửa Tivi Sony Quận Thanh Xuân

  • Bạn cần tìm địa chỉ Sửa Tivi Sony Quận Thanh Xuân uy tín và chất lượng? dịch vụ Sửa Tivi Sony Quận Thanh Xuân của…

  • Sửa Tivi Sony Quận Hoàng Mai

  • Bạn cần Sửa Tivi Sony Quận Hoàng Mai uy tín? Bạn cần tìm địa chỉ đáng tin cậy và sửa chữa hiệu quả tại khu…

  • Sửa Tivi Sony Quận Cầu Giấy

  •   Tivi Sony gia đình đang gặp sự cố, quý khách hàng cần tìm trung tâm cung cấp dịch vụ Sửa Tivi Sony Quận Cầu…

  • Sửa Tivi Sony Quận Tây Hồ

  •   Dịch vụ Sửa Tivi Sony Quận Tây Hồ – Sự lựa chọn đúng đắn dành cho quý khách hàng đang có nhu cầu sửa…

  • Sửa Tivi Sony Quận Đống Đa

  •   Khi quan sát và thấy những dấu hiện như : màn hình sáng, tối không đồng đều, ảnh xuất hiện kẻ sọc ngang hay…

  • Sửa Tivi Sony Quận Hoàn Kiếm

  • Dịch vụ Sửa Tivi Sony Quận Hoàn Kiếm chuyên nhận sửa chữa, bảo trì hay lắp đặt tivi tận nơi. Dịch vụ của chúng tôi…

  • Sửa Tivi Sony Quận Ba Đình

  • Bạn đang cần tìm nơi cung cấp dịch vụ Sửa Tivi Sony Quận Ba Đình chất lượng, giá cả phải chăng, nhanh chóng nhưng chất…

  • Sửa Điều Hòa Generail

  •   Dịch vụ Sửa Điều Hòa Generail – Sự lựa chọn đúng đắn dành cho quý khách hàng đang có nhu cầu sửa chữa, bảo…

  • Sửa Điều Hòa Nagakawa

  • Sửa Điều Hòa Nagakawa mang đến một sự trải nghiệm chất lượng, dịch vụ sửa chữa uy tín, địa chỉ dáng tin cậy khắp địa…

  • Sửa Điều Hòa Reetech

  • Dịch vụ Sửa Điều Hòa Reetech chuyên nhận sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì, lắp đặt điều hòa tận nơi cho gia đình hay cơ…

  • Sửa Điều Hòa Fujitsu

  • Nếu bạn đang loay hoay tìm kiếm trung tâm Sửa Điều Hòa Fujitsu uy tín nhất. Hãy lưu ngay số Hotline 0941 559 995 để…

  • Sửa Tivi Ultra HD 5k

  • Dịch vụ Sửa Tivi Ultra HD 5k luôn coi trọng những mối quan hệ hợp tác lâu dài, bền vững. Do đó, chúng tôi luôn…

  • Sửa Điều Hòa Fujiaire

  • Khi có những dấu hiệu như điều hòa không lạnh, dễ sập nguồn, bị xì gas, chảy nước…Bạn cần nên liên hệ ngay đến dịch…

  • Sửa Điều Hòa Carrier

  • Bạn đang cần tìm địa chỉ Sửa Điều Hòa Carrier uy tín, chất lượng để nhanh chóng khắc phục sự cố bất thường gây nên…

  • Sửa Điều Hòa Sanyo

  • Hiện tại dịch vụ Sửa Điều Hòa Sanyo đã có mặt hầu hết khắp quận huyện nội ngoại thành Hà Nội. Do đó, bạn có…

  • Sửa Tủ Lạnh Side by side

  • Trung tâm Bách Khoa hân hạnh giới thiệu đến quý khách hàng dịch vụ Sửa Tủ Lạnh Side by side tại nhà cam kết nhanh…

  • Sửa Tủ Lạnh Funiki

  • Quý khách cần Sửa Tủ Lạnh Funiki? Gọi ngay Bách Khoa 0941 559 995 để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ kỹ thuật,…

  • Sửa Tủ Lạnh Mitsustar

  • Tủ lạnh Mitsustar nhà bạn đang gặp sự cố, bạn đang tìm một trung tâm Sửa Tủ Lạnh Mitsustar uy tín, chuyên nghiệp để giúp…

  • Sửa máy Giặt tại Thanh Xuân

  • Dịch vụ Sửa máy Giặt tại Thanh Xuân – Dịch vụ sửa chữa chuyên nghiệp, uy tín và chất lượng. Với dịch vụ Sửa máy…

  • Sửa máy Giặt tại Hoàng mai

  • Quý khách băn khoăn không biết chọn địa chỉ cung cấp dịch vụ Sửa máy Giặt tại Hoàng mai đảm bảo chất lượng ? Quý…

  • Sửa máy Giặt Tại Đống Đa

  • Bạn đang cần tìm kiếm địa chỉ Sửa máy Giặt Tại Đống Đa hiệu quả, uy tín, giá thành hợp lý phù hợp với túi…

  • Sửa Tivi Ultra HD 4k

  • Trung tâm Bách Khoa chuyên cung cấp dịch vụ Sửa Tivi Ultra HD 4k hiện đại với tay nghề, chuyên môn giỏi nhanh chóng khắc…

  • Sửa Tivi Thường

  •   Chúng tôi chuyên nhận Sửa Tivi Thường, Tivi LCD, 3D, LED, Plasma….của tất cả mọi hãng sản xuất lớn như SAMSUNG, LG, SONY, TOSHIBA,…

  • Sửa Tivi Premium UH

  • Trung tâm Bách Khoa tự bào là đơn vị cung cấp Sửa Tivi Premium UHD, sửa chữa các loại tivi led, plasma, lcd, bảo hành,…

  • Sửa Tủ Lạnh National

  • Trung tâm Bách Khoa chuyên Sửa Tủ Lạnh National giá rẻ tại TP.HN. Dịch vụ chuyên sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì, vệ sinh tủ…

  • Sửa Tủ Lạnh Fagor

  • Chúng tôi cung cấp dịch vụ Sửa Tủ Lạnh Fagor cho mọi gia đình tiện lợi nhất. Dịch vụ Sửa Tủ Lạnh Fagor chuyên sửa…

  • Sửa Điều Hòa Chigo

  • Bạn cần tìm địa chỉ Sửa Điều Hòa Chigo chất lượng, uy tín và giá cả phải chăng nhất. Hãy gọi ngay đến Hotline 0941…

  • Sửa Điều Hòa Kendo

  • Bạn thấy điều hòa gia đình, cơ quan đang sử dụng có những dấu hiệu như không gió lạnh thổi ra, máy bật không lên…

  • Sửa máy Giặt Tại Cầu Giấy

  • Dịch vụ Sửa máy Giặt Tại Cầu Giấy – LH: 0941 559 995 để được phục vụ sửa chữa tận nơi, nhanh chóng và hiệu…

  • Sửa Máy Giặt Ariston   

  • Trung tâm Bách Khoa nhận Sửa Máy Giặt Ariston tại khắp quận huyện khác tại địa bàn khu vực Hà Nội. Hotline liên hệ: LH:…

  • Sửa Tivi Philips

  •  Dịch vụ Sửa Tivi Philips, Sửa Tivi Sony, Sửa Tivi LG, Sửa Tivi Panasonic, Sửa Tivi TCL, Sửa Tivi Samsung, sửa chữa các đời máy…

  • Sửa Máy Giặt Haier

  • Bạn đang sử dụng máy giặt Haier trong cuộc sống hàng ngày. Với chất lượng ưu việt, tủ lạnh Haier đã đang giúp đỡ bạn…

  • Sửa Tủ Lạnh Daewoo

  • Bạn đang tìm dịch vụ Sửa Tủ Lạnh Daewoo uy tín và chất lượng sửa chữa lâu dài tại khu vực Hà Nội. Trung tâm…

  • Sửa Điều Hòa Kochi

  • Dịch vụ Sửa Điều Hòa Kochi chuyên nhận sửa chữa, bảo hành sản phẩm điều hòa Kochi cùng các hãng điều hòa khác như Sharp,…

  • Sửa Tivi Cong

  • Dịch vụ Sửa Tivi Cong tại nhà khắp quận, huyện khu vực Hà Nội uy tín và chất lượng. Trung tâm sửa tivi của chúng…

  • Sửa Máy Giặt Candy

  • Trung tâm cung cấp Thợ Sửa Máy Giặt Tại Hà Nội nhận Sửa Máy Giặt Candy, bảo dưỡng, bảo trì, lắp đặt tại nhà với…

  • Sửa Tủ Lạnh Bosch

  • Dịch vụ Sửa Tủ Lạnh Bosch mang đế một dịch vụ với quy trình nhanh chóng, uy tín, giá rẻ, thời gian bảo hành dài…

  • Sửa Điều Hòa Daiwa

  • Trung tâm cung cấp Sửa Điều Hòa Daiwa tại nhà Hà Nội chuyên nhận sửa chữa, bảo hành, bảo trì và lắp đặt điều hòa….

  • Sửa Tivi Internet

  • Dịch vụ Sửa Tivi Internet tại nhà nhanh chóng và uy tín, được cung cấp bởi trung tâm chyên cung cấp Thợ Sửa Máy Giặt…

  • Sửa Máy Giặt Bosch

  • Với mong muốn mang lại chất lượng dịch vụ Sửa Máy Giặt Bosch tốt nhất, trung tâm Điện lạnh Bách Khoa luôn sẵn sàng phục…

  • Sửa Tủ Lạnh Electrolux

  • Trung tâm sửa chữa Điện lạnh Bách Khoa chuyên nhận xử lý, khắc phục mọi sự cố liên quan đến tủ lạnh nhanh chóng với…

  • Sửa Điều Hòa Funiki

  • Bạn cần tìm dịch vụ Sửa Điều Hòa Funiki uy tín –chất lượng –hiệu quả -giá cả hợp lý tại địa bàn thành phố Hà…

  • Sửa Tivi Qled

  •   Tivi Qled nhà bạn đang gặp tình trạng mất tín hiệu mà không thể xem được. Bạn cần tìm địa chỉ Sửa Tivi Qled…

  • Sửa Tivi 3D

  • Điện tử Bách Khoa tự hào là một trong những đơn vị hàng đầu trong việc Sửa Tivi 3D, bảo dưỡng tivi 3D của nhiều…

  • Sửa Điều Hòa Sumikura

  • Với phương châm luôn tận tâm vì khách hàng, dịch vụ Sửa Điều Hòa Sumikura của Điện lạnh Bách Khoa mang đến quý khách hàng…

  • Sửa Máy Giặt Sanyo

  • Sửa Máy Giặt Sanyo   Điện lạnh Bách Khoa tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ Sửa Máy Giặt Sanyo, và các dòng…

  • Sửa Điều Hòa Casper

  • Trung tâm Điện lạnh- Điện tử Bách Khoa cung cấp dịch vụ Sửa Điều Hòa Casper tại khu vực Hà Nội. Chúng tôi Cam kết…

  • Sửa Điều Hòa Panasonic

  • Điều Hòa Panasonic bạn sử dụng cũng đã khá lâu và có những dấu hiệu hư hỏng, cần mang sửa chữa hay bảo trì, bảo…

  • Sửa Máy Giặt Hitachi

  • Dịch vụ Sửa Máy Giặt Hitachi chuyên sửa máy giặt triệt để cho nhiều loại bệnh, giá rẻ, có bảo hành khắp trong và ngoài…

  • Sửa Máy Giặt Sharp

  • Điện lạnh Bách Khoa mang đến dịch vụ Sửa Máy Giặt Sharp chuyên nghiệp tại khu vực Hà Nội. Nếu bạn có nhu cầu sửa…

  • Sửa Máy Giặt Beko

  • Điện lạnh Bách Khoa trân trọng gửi đến quý khách hàng dịch vụ Sửa Máy Giặt Beko uy tín tại khu vực Hà Nội và…

  • Sửa Tủ Lạnh Toshiba

  • Sửa Tủ Lạnh Toshiba – Tại Nhà Hà Nội -Hotline 0941 559 995 Sửa Tủ Lạnh Toshiba tại Hà Nội, Trung tâm Điện lạnh Bách…

  • Sửa Điều Hòa Toshiba

  • Với phương châm hoạt động UY TÍN VÀ CHẤT LƯỢNG, Điện tử Bách Khoa mang đến dịch vụ Sửa Điều Hòa Toshiba chất lượng sửa…

  • Sửa Điều Hòa Daikin

  • Bạn có nhu cầu sửa chữa điều hòa Sửa Điều Hòa Daikin hay tiến hành bảo dưỡng, bảo trì điều hòa gia đình để hạn…

  • Sửa Máy Giặt Aqua

  • Gọi điện 0941 559 995 đến Dịch vụ Điện tử Bách Khoa để được tư vấn, Sửa Máy Giặt Aqua nhanh chóng, chất lượng, giá…

  • Sửa Tủ Lạnh Sharp

  • Điện lạnh Bách Khoa chuyên Sửa Tủ Lạnh Sharp với các tình trạng lỗi như tủ lạnh không hoạt động, tủ lạnh kém lạnh, tủ…

  • Sửa Điều Hòa Media
  • Sửa Điều Hòa Midea

  • Điều hòa Midea đang mát thì tự nhiên tắt, bạn cần làm gì khi gặp tình trạng đó? Đừng lo lắng, đã có thợ sửa…

  • Sửa Điều Hòa LG

  • Dich vụ Sửa Điều Hòa LG với nhiều năm hoạt động, kinh nghiệm dày dặn, mang đến chất lượng dịch vụ tốt nhất cho quý…

  • Sửa Tủ Lạnh Sanyo

  • Việc tủ lạnh bị hư hỏng gây ra cho ta nhiều bất tiện, do thế khi xuất hiện dấu hiệu hư hỏng. Hãy tìm đến…

  • Sửa Máy Giặt Samsung

  • Hãy gọi đến 0941 559 995 để được tư vấn, giải đáp mọi thắc mắc với dịch vụ Sửa Máy Giặt Samsung của Điện lạnh…

  • Sửa Điều Hòa Hitachi

  • Bạn có nhu cầu Sửa Điều Hòa Hitachi đang gặp vấn đề. Dịch vụ Sửa Điều Hòa Hitachi luôn là đơn vị đồng hành tin…

  • Sửa Tủ Lạnh Mitsubishi

  • Chúng tôi có thể khảng định dịch vụ sửa tủ lạnh mitsubishi tại đây sẽ đảm bảo cho bạn sử sụng tốt hơn mà không…

  • Sửa Máy Giặt Panasonic

  • Bạn sẽ không mất tiền công kiểm tra cho chúng tôi khi gọi sửa máy giặt panasonic vì sao chúng tôi miễn cho bạn tiền…

  • Sửa Điều Hòa Gree

  • Điện lạnh Bách Khoa là một trong những địa chỉ cung cấp dịch vụ Sửa Điều Hòa Gree có bảo hành tại Hà Nội. Với…

  • RELAY BÁN DẪN FOTEK 40A SSR-40DA

  • Tính năng sản phẩm: Relay bán dẫn Fotek SSR-40DA là loại relay thường mở với dòng tải định mức là 40A. Relay sản suất theo…

  • GEN CO NHIỆT PHI 60 (60MM)-1 MÉT

  • Tính năng sản phẩm: – Gen co nhiệt phi 60 được sử dụng chủ yếu trong việc bảo vệ, che chắn các mối hàn nối…

Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay