Giáo trình Vật liệu điện lạnh – Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí – Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề).pdf (Kỹ thuật máy lạnh) | Tải miễn phí

Giáo trình Vật liệu điện lạnh – Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí – Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)

pdf

Số trang Giáo trình Vật liệu điện lạnh - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
40
Cỡ tệp Giáo trình Vật liệu điện lạnh - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)


884 KB
Lượt tải Giáo trình Vật liệu điện lạnh - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
11
Lượt đọc Giáo trình Vật liệu điện lạnh - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
122
Đánh giá Giáo trình Vật liệu điện lạnh - Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)

4.2 (
15 lượt)

40884 KB11

Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu

Đang xem trước 10 trên tổng 40 trang, để tải xuống xem không thiếu hãy nhấn vào bên trên

Chủ đề tương quan

Tài liệu tương tự

Nội dung

BỘ LAO ĐỘNG VÀ THƯƠNG BINH XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ

GIÁO TRÌNH

Tên môn học: Vật liệu điện lạnh
NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ
ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo quyết định số:120 /QĐ – TCDN ngày 25 tháng 2 năm 2013
của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề

Hà Nội, năm 2013

1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Kỹ thuật điện lạnh là ngành khoa học nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và ứng
dụng các hệ thống điện, hệ thống lạnh và điều hòa không khí.
Tuổi thọ, độ tin cậy, giá vận hành, hiệu quả kinh tế của thiết bị phụ thuộc
rất nhiều vào vật liệu chế tạo và vật liệu phụ. Bởi vậy việc sử dụng đúng loại vật
liệu chế tạo, vật liệu thay thế, vật liệu phụ là rất quan trọng.
Giáo trình vật liệu điện lạnh nhằm trang bị cho học sinh – sinh viên những
kiến thức cơ bản về các loại vật liệu dùng trong ngành. Giáo trình gồm 2 phần
chính:
Chương I: Vật liệu kỹ thuật điện
Chương II: Vật liệu kỹ thuật lạnh
Do tài liệu tham khảo không nhiều, trình độ người biên soạn có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong đợi những nhận xét, đánh
giá, góp ý của đông đảo bạn bè và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày15 tháng12 năm 2012
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Phan Văn Thảo

2

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
LỜI GIƠI THIỆU………………………………………………………………………………….. 1
MỤC LỤC …………………………………………………………………………………………… 2
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC VẬT LIỆU ĐIỆN LẠNH …………………………… 3
CHƯƠNG 1. VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN ……………………………………………. 4
1. Vật liệu cách điện ………………………………………………………………………………. 4
1.1. Khái niệm và đặc tính của chất cách điện ……………………………………………. 4
1.2. Chất cách điện thể khí ……………………………………………………………………… 6
1.3. Chất cách điện thể lỏng ……………………………………………………………………. 7
1.4. Chất cách điện hữu cơ ……………………………………………………………………… 8
1.5. Sơn và êmay cách điện …………………………………………………………………….. 9
1.6. Vật liệu cách điện dạng xơ ……………………………………………………………… 10
1.7. Vật liệu cách điện dạng dẻo …………………………………………………………….. 11
1.8. Vật liệu cách điện từ Mica ………………………………………………………………. 11
1.9. Sứ cách điện …………………………………………………………………………………. 12
2. Vật liệu dẫn điện ……………………………………………………………………………… 13
2.1. Vật liệu dẫn điện …………………………………………………………………………… 13
2.2. Đồng …………………………………………………………………………………………… 14
2.3. Nhôm ………………………………………………………………………………………….. 15
2.4. Một số kim loại dẫn điện khác …………………………………………………………. 17
2.5. Các hợp kim có điện trở suất cao ……………………………………………………… 18
2.6. Dây dẫn làm dây quấn máy điện (dây điện từ) …………………………………………. 19
2.7. Vật liệu bán dẫn…………………………………………………………………………….. 20
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU KỸ THUẬT LẠNH ……………………………………………… 22
1. Vật liệu kỹ thuật lạnh ………………………………………………………………………………. 22
1.1.Vật liệu kim loại …………………………………………………………………………….. 22
1.2. Vật liệu phi kim…………………………………………………………………………….. 25
1.3. Vật liệu cách nhiệt cơ bản ………………………………………………………………. 28
1.4. Dầu bôi trơn …………………………………………………………………………………. 29
2. Vật liệu cách ẩm hút ẩm ……………………………………………………………………. 32
2.1. Vật liệu cách ẩm ……………………………………………………………………………. 32
2.2. Vật liệu hút ẩm ……………………………………………………………………………… 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………. ….……………39

3

TÊN MÔN HỌC: VẬT LIỆU ĐIỆN LẠNH
Mã môn học: MH 11
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
– Được bố trí sau khi đã học xong các môn học chung và cơ sở kỹ thuật
điện.
– Là môn học bắt buộc.
Mục tiêu của môn học:
– Trình bày được các kiến thức cơ bản về vật liệu kỹ thuật điện và vật liệu
kỹ thuật nhiệt lạnh
– Lựa chọn được các vật liệu để lắp đặt và sửa chữa hệ thống điện lạnh
– Nghiêm túc tìm hiểu về các đặc tính của các vật liệu để sử dụng đúng
mục đích.
Nội dung của môn học:

Số
TT

Tên chương mục

Bài mở đầu
I Vật liệu kỹ thuật điện
Vật liệu cách điện (chất điện môi)
II Vật liệu dẫn điện
Kiểm tra
III Vật liệu kỹ thuật lạnh
Vật liệu kỹ thuật lạnh
Vật liệu cách ẩm, hút ẩm
Kiểm tra
Cộng

Thời gian (tiết)
Thực
Kiểm
Tổng

hành
tra*(LT
số
thuyết Bài
hoặc TH)
tập
1
1
17
16
1
8
8
8
8
1
1
12
11
1
7
7
4
4
1
1
30
28
2

4

CHƯƠNG 1: VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN
Mục tiêu:
– Trình bày được khái niệm và cấu tạo của vật liệu dẫn điện, cách điện
– Phân loại được chính xác chức năng của từng vật liệu cụ thể
– Trình bày được những kiến thức cơ bản về cơ, lý, hoá và tính năng, tác
dụng của vật liệu cách điện;
– Trình bày được những kiến thức cơ bản về cơ, lý, hoá và tính năng tác
dụng của vật liệu dẫn điện đồng thời giúp học sinh nắm được phạm vi ứng dụng
của vật liệu dẫn điện.
– Nghiêm túc tìm hiểu về các đặc tính của các vật liệu để sử dụng đúng
mục đích.
Nội dung chính:
1. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN:
* Mục tiêu:
– Trình bày được khái niệm và cấu tạo của cách điện
– Phân loại được chính xác chức năng của từng vật liệu cụ thể
– Trình bày được những kiến thức cơ bản về cơ, lý, hoá và tính năng, tác
dụng của vật liệu cách điện;
1.1. Khái niệm và đặc tính của chất cách điện:
1.1.1. Khái niệm:
– Vật liệu cách điện hoặc chất điện môi là chất dùng nó để thực hiện cách
điện cho các phần dẫn điện của các chi tiết trong thiết bị điện.
– So với vật liệu dẫn điện thì vật liệu cách điện có điện trở lớn hơn nhiều.
– Đặc tính của chất điện môi là khả năng tạo nên ở trong nó một điện
trường lớn và tích luỹ được năng lượng điện.
1.1.2. Phân loại các chất điện môi:
+ Theo trạng thái vật thể chất điện môi gồm: chất khí, lỏng và rắn
+ Theo bản chất hóa học,chất điện môi được chia ra: chất vô cơ và hữu cơ
+ Theo khả năng chịu nhiệt chất điện môi được phân thành các cấp: Y, A,
E, B, F, H, C.
1.1.3. Tính chất chung của vật liệu cách điện:
a. Tính hút ẩm:
– Hút ẩm: Là khả năng hút ẩm từ môi trường xung quanh.
+ Tác hại:tăng dòng điện rò, tổn hao điện môi và giảm điện áp phóng điện
+ Biện pháp khắc phục: thực hiện sơn phủ trên bề mặt điện môi.
– Tính thẩm thấu: là khả năng cho hơi nước xuyên qua vật liệu.
+ Lượng hơi ẩm m trong thời gian  giờ đi qua mặt phẳng S (cm2) của lớp
vật liệu cách điện có chiều dày h (cm), dưới tác dụng của hiệu số áp suất hơi
nước P1 và P2 (mmHg) ở hai phía bề mặt vật liệu được tính theo công thức sau:
m

 ( p1  p2 ).S .
h

Trong đó:  là độ thấm ẩm của vật liệu

5

+ Tác hại: tương tự như tính hút ẩm.
– Tính dính ước: Khả năng hình thành màng ẩm trên bề mặt vật liệu khi bề mặt
vật liệu đặt trong môi trường có độ ẩm cao.
+ Tác hại: tăng dòng điện rò và giảm đáng kể điện áp phóng điện.
+ Biện pháp khắc phục: thực hiện sơn phủ trên bề mặt điện môi.
b. Tính cơ học:
– Độ bền kéo, nén và uốn trong các điện môi khác nhau rất nhiều: Độ bền
phụ thuộc rất nhiều vào tiết diện của mẫu vật liệu.
* Ví dụ: sợi thuỷ tinh khi đường kính giảm thì độ bền cơ học tăng, khi
đường kính giảm tới 0,01 mm thì đạt được giới hạn bền như dây đồng. Độ bền
cơ học giảm khi nhiệt độ tăng.
– Tính giòn: Khả năng của bề mặt vật liệu chống lại các tải cơ học động.
– Độ cứng: Biểu thị khả năng của bề mặt vật liệu chống lại các biến dạng
gây nên bởi lực nén truyền từ vật liệu có kích thước bé hơn.
– Ngoài ra đối với các chất lỏng hoặc nửa lỏng như: dầu, sơn, hỗn hợp các
chất tráng, tẩm thì độ nhớt là một đặc tính quan trọng.
c. Tính chất hoá học và khả năng chịu phóng xạ của điện môi:
– Khi làm việc lâu dài, không bị phân huỷ để giải thoát ra các sản phẩm
phụ và không bị ăn mòn khi kim loại tiếp xúc với nó, không phản ứng với các
chất khác như nước. axít …
– Khi sản xuất các chi tiết có thể dùng các hoá chất khác như: Chất kết
dính, chất hoà tan, trong các điện môi khác.
d. Hiện tượng đánh thủng điện môi và độ bền cách điện:
– Khi cường độ điện trường cao hơn giới hạn độ bền cách điện của chất
điện môi, thì xảy ra đánh thủng điện môi. Đánh thủng chính là quá trình phá
hoại chất điện môi, điện môi mất tính chất cách điện ở chỗ bị đánh thủng.
– Trị số điện áp lúc xảy ra đánh thủng điện môi gọi là điện áp đánh thủng
(Uđt) và trị số cường độ điện trường tương ứng gọi là độ bền cách điện của chất
điện môi (Eđm).
– Độ bền cách điện của chất điện môi được xác định theo công thức:
Eđt = U dt / d [kV/mm]
Trong đó: d: chiều dày chất điện môi ở chỗ đánh thủng, mm.
e. Độ bền điện:
– Đặc trưng bằng giá trị điện áp lớn nhất đặt vào bề mặt của vật liệu mà
vật liệu vẫn đảm bảo tính cách điện.
– Các yếu tố ảnh hưởng tới độ bền điện chủ yếu là nhiệt và điện. Ngoài ra
còn phụ thuộc vào khoảng cách và áp suất. Nếu áp suất giảm thì độ bền điện lớn,
nếu áp suất tăng thì độ bền điện nhỏ.
f. Tính chịu nhiệt:

6

– Đánh giá khả năng chịu nóng của vật liệu cách điện và các chi tiết chịu
nhiệt không bị hư hại trong thời gian ngắn cũng như lâu dài dưới tác dụng của
nhiệt độ cao và sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ được gọi là độ bền chịu nóng.
– Đối với điện môi vô cơ: Độ bền chịu nóng được xác định bởi nhiệt độ
mà tại đó điện môi bắt đầu có sự thay đổi tính chất điện.
– Đối với điện môi hữu cơ: Độ bền chịu nóng được xác định bởi nhiệt độ
mà tại đó bắt đầu có sự biến đổi về mặt cơ học.
1.2. Chất cách điện thể khí:
1.2.1. Không khí:
Không khí phổ biến ở khắp nơi, nó thường tham gia vào các thiết bị điện
và giữ vai trò như là vật liệu cách điện hổ trợ thêm cho các vật liệu cách điện
rắn, lỏng. Tuy nhiên việc tồn tại bọt khí trong vật liệu cách điện rắn, những
khoang rỗng trong các cuộn dây của máy điện và thiết bị điện do tẩm không kỹ
sẽ làm xấu chất lượng cách điện.
1.2.2. Nitơ:
Đôi khi được dung thay không khí để lấp đầy các tụ điện khí, cũng như
trong các trường hợp khác, bởi vì nó có những đặc tính cách điện gần giống với
không khí, lại không có chứa 02 là chất có thể gây tác dụng oxy hóa trên các vật
liệu tiếp xúc với nó.
1.2.3. Elaga (SF6):
Elaga nặng hơn không khí 5 lần, nhiệt độ sôi – 640C, trong nhiệt độ bình
thường có thể nén tới 20at vẫn không hóa lỏng. Elaga không độc, chịu được tác
dụng hóa học, không bị phân hủy khi bị đốt nóng tới 8000C, được sử dụng trong
tụ điện, trong cáp, máy cắt,…một cách có kết quả.
1.2.4. Hydrô:
– Đó là một chất khí nhẹ, có những đặc tính rất thuận lợi để dùng làm môi
trường làm mát thay cho không khí. Sự làm mát máy điện được cải thiện hơn
nhiều khi ta sử dụng hyđrô. Dùng hyđrô thay cho không khí sẽ giảm được nhiều
tổn thất công suất do ma sát của roto với chất khí và do quạt gió gây ra, bởi vì
tổn hao ấy gần như tỷ lệ với tỷ trọng của chất khí.
– Do không có tác dụng ôxy hóa của ôxy trong không khí nên dùng hyđrô
sẽ làm chậm sự hóa già chất cách điện hữu cơ trong dây quấn máy điện và loại
trừ được khả năng hỏa hoạn trong trường hợp bị ngắn mạch ở bên trong máy
điện. Sau cùng là điều kiện làm việc của chổi điện được cải thiện trong môi
trường hyđrô. Do đó sự làm nguội bằng hyđrô cho phép tăng công suất và hiệu
suất công tác của máy điện, người ta thường chế tạo các máy phát nhiệt điện,
máy bù đồng bộ công suất lớn làm máy bằng hyđrô.
1.2.5. Các loại khí khác:

7

– Một số khí – chủ yếu là các hợp chất halogen (Flo, Clo,…) có khối
lượng phân tử và tỷ trọng cao, năng lượng ion hóa lớn, có độ bền điện cao hơn
hẳn không khí.
– Một số khí là hyđrô cácbon flo hóa (ví dụ: CF4, C2F6 – hexafloetan…),
hoặc hơi của một số chất lỏng hyđrô các bon hóa (ví dụ: C7E14; C8F16…), cũng
có độ bền lớn hơn không khí nhiều. Chỉ cần một lượng nhỏ khí trên lẫn vào
không khí cũng làm tăng độ bền điện của hỗn hợp lên một cách đáng kể.
– Các loại khí trơ như: Neon, Acgon… cũng như hơi thủy ngân có độ bền
điện thấp được dùng để lấp đầy các dụng cụ điện chân không các bóng đèn.
1.3. Chất cách điện thể lỏng:
1.3.1. Dầu mỏ cách điện (dầu máy biến áp):
– Là vật liệu cách điện được ứng dụng nhiều nhất trong ngành kỹ thuật
điện. Dầu có công dụng là làm mát và cách điện cho máy biến áp, làm cách điện
và dập tắt hồ quang trong máy cắt dầu.
– Tính chất của dầu: Tạp chất có trong dầu làm giảm sút rất lớn đến độ
bền cách điện của dầu. Vì vậy trước khi cho dầu vào máy phải làm sạch và
khuấy trong chân không. Điện trở suất của dầu khoảng 104 – 106 (.cm), làm
việc dài hạn ở nhiệt độ 90 – 95 0C.
– Ưu điểm: Có độ bền cách điện cao, trong trường hợp dầu chất lượng cao
có thể đạt tới 160 kV/cm,  = 2,2 – 2,3. Vì là chất lỏng nên dầu có tính phục hồi
cách điện cao. Có thể thâm nhập vào các khe rãnh hẹp.
– Nhược điểm: Dầu nhạy cảm cao với các tạp chất và độ ẩm. Ở nhiệt độ
cao dầu tạo ra những bọt khí sinh ra độ nhớt, làm cho tính năng cách điện và làm
mát đều giảm sút. Dễ cháy khi cháy phát sinh ra khói đen, hơi dầu bốc lên hòa
lẫn cùng không tạo thành hỗn hợp nổ.
1.3.2. Dầu tụ điện:
– Là loại dầu dùng để tẩm các tụ điện giấy, đặc biệt là tụ điện động lực để
bù trong các trạm phân phối điện.
– Khi cách điện bằng giấy của tụ điện được tẩm dầu thì điện trở cách điện
cũng như độ bền điện của nó tăng lên. Do đó giảm được kích thước, trọng lượng
và giá thành của tụ điện.
– Các đặc tính của dầu tụ điện rất giống với dầu biến áp. Độ bền điện của
tụ đã được làm khô phải lớn hơn 20 kV/mm.
1.3.3. Dầu cáp điện:
Được dùng trong việc tẩm cáp điện lực có công dụng làm mát và tăng độ
bền điện. Có nhiều loài dầu khác nhau:
– Loại cáp chứa dầu làm việc ở điện cao áp trên 110kV, người ta dùng loại
dầu có độ nhớt thấp   3,5 mm2/s. Ở nhiệt độ 1000C, ở nhiệt độ 500C   10
mm2/s, ở nhiệt độ 200C   40 mm2/s.

8

– Loại cáp chứa dầu làm việc ở điện áp trên 35kV có vỏ nhôm hoặc chì
người ta dùng dầu có độ nhớt cao, không nhỏ hơn 23 mm2/s ở nhiệt độ 1000C.
Để tăng độ nhớt người ta còn thêm nhựa thông vào dầu.
1.3.4. Điện môi lỏng tổng hợp:
Trong những năm gần đây người ta đã điều chế ra được nhiều loại vật liệu
cách điện lỏng tổng hợp có một vài tính chất tốt hơn dầu mỏ cách điện:
– Hyđrô cacbon clo hóa.
– Silic hữu cơ và flo hữa cơ.
1.4. Chất cách điện hữu cơ:
– Trong các loại vật liệu cách điện, vật liệu cách điện hữu cơ đóng một vai
trò quan trọng, nó tham gia vào hầu hết cách điện của các thiết bị điện.
– Người ta gọi các hợp chất của cacbon với các nguyên tố khác là các chất
hữu cơ. Cacbon có khả năng tạo ra một số lớn các hợp chất hóa học với nhiều
loại cấu trúc phân tử rất khác nhau. Cụ thể là cácbon tham gia vào sự thạo thành
các chất có “khung” phân tử hình chuỗi xích, hình nhánh hoặc mạch vòng. Cấu
trúc phân tử có ảnh hưởng rất lớn đến những tính chất của các chất hữu cơ.
– Một số vật liệu hữu cơ dùng trong lĩnh vực cách điện là những chất thấp
phân tử, số lượng nguyên tử tham gia vào phân tử của các chất này không nhiều.
Tuy nhiên số lượng lớn nhất các vật liệu cách điện hữu cơ thuộc về các hợp chất
cao phân tử. Đó là những chất có phân tử lớn.
– Trong tự nhiên ta gặp một số vật liệu thuộc về các vật liệu hữu cơ cao
phân tử, chúng có tầm quan trọng rất lớn đối với kỹ thuật như: tơ tằm, cao su,…
– Dựa vào nguồn gốc của các vật liệu hữu cơ cao phân tử người ta có thể
phân thành 2 loại: Loại thứ nhất là vật liệu nhân tạo, được sản xuất ra bằng cách
chế biến hóa học những chất cao phân tử có sẵn trong thiên nhiên. Loại thứ hai
có tầm quan trọng lớn hơn đối với kỹ thuật cách điện cũng như đối với nhiều
ngành kỹ thuật khác. Đó là các vật liệu cao phân tử tổng hợp, chúng được sản
xuất ra bằng cách tổng hợp từ các chất thấp phân tử.
– Những hợp chất cao phân tử quan trọng nhất về bản chất hóa học là các
chất trùng hợp hay polime. Đó là những chất mà các phân tử của chúng được coi
là sự tổng hợp một lượng rất lớn các nhóm nguyên tử có cấu trúc giống nhau.
– Theo cấu trúc phân tử của các polime, người ta chia thành 2 nhóm:
polime đường thẳng và polime không gian. Phân tử của polime đường thẳng có
hình dáng như một chuỗi xích. Trái lại phân tử của các polime không gian thì
phát triển theo nhiều hướng khác nhau.
– Theo sự biến đổi tính chất dưới tác dụng nhiệt của polime người ta chia
thành 2 nhóm: các vật liệu nhiệt dẻo và các vật liệu nhiệt cứng.
– Các vật liệu nhiệt dẻo khi ở nhiệt độ thấp ở trạng thái rắn, nhưng khi
được đốt nóng thì chúng trở thành mềm dẻo và dễ biến dạng. Chúng có thể hòa
tan trong những dung môi thích hợp. Tính chất đặc biệt của các vật liệu nhiệt

9

dẻo là khi được đốt nóng tới những nhiệt độ tương ứng với trạng thái dẻo của
chúng thì không gây ra sự biến đổi không phục hồi tính chất của chúng. Các vật
liệu nhiệt cứng khi được đốt nóng thì thay đổi tính chất không hồi phục được,
chúng bị cứng lại, mất tính hòa tan và tính nóng chảy.
– Tóm lại, những chất cách điện khi vận hành đòi hỏi chịu được nhiệt độ
cao mà không hóa dẻo, không biến dạng và giữ được độ bền cơ học cao hoặc
bền vững khi tiếp xúc với dung môi thì dùng vật liệu nhiệt cứng. Còn vật liệu
nhiệt dẻo co dãn tốt hơn và ít giòn hơn so với vật liệu cứng, ít bị hóa già nhiệt và
trong nhiều trường hợp công nghệ chế tạo các vật liệu nhiệt dẻo nóng cũng đơn
giản hơn.
1.5. Sơn và êmay cách điện:
1.5.1. Thành phần chung:
Sơn là vật liệu có vai trò quan trọng trong kỹ thuật điện. Sơn được tạo ra
từ nền sơn (nhựa, Bitum, dầu khô…) hòa tan trong dung môi hữu cơ, dễ bay hơi.
Khi sơn bị sấy khô, dung môi bay hơi còn lại nền sơn chuyển sang trạng thái rắn
tạo thành màng sơn có đặc tính cách điện và rắn chắc.
1.5.2. Tính chất:
Theo công dụng chia ra 3 nhóm:
– Sơn tẩm: Dùng để làm vào cách điện xốp (giấy, các-tông, bông, vải…)
tẩm các cuộn dây của dây quấn máy điện và thiết bị điện. Sơn tẩm lấp đầy các lỗ
xốp trong vật liệu cách điện, các khoảng rộng giữa vòng dây và các lớp dây
quấn. Khi khô đi các vật được tẩm trở nên có độ bền điện và độ dẫn điện cao
hơn trước đó rất nhiều. Hơn nữa, sơn tẩm còn làm hạn chế mức độ hút ẩm, thấm
ẩm, nâng cao độ bền cơ học cho sản phẩm.
– Sơn phủ: Dùng để phủ lên bề mặt vật liệu hoặc sản phẩm có một lớp
màng nhẵn bóng, chịu ẩm, độ bền về cơ học. Sơn phủ làm nâng cao điện trở bề
mặt, do đó tăng điện áp phóng điện bề mặt cho sản phẩm, bảo vệ chất cách điện
chống lại các tác dụng của hơi ẩm và các chất có hoạt tính hóa học xâm thực,
đồng thời cải thiện vẻ đẹp bề mặt của sản phẩm.
Sơn phủ có loại phủ trực tiếp lên kim loại như: sơn ê-may, sơn các lá tôn
kỹ thuật điện. Men màu cũng thuộc loại sơn phủ, nó được cho thêm chất sắc tố
vào nhằm cải thiện vẻ đẹp, độ bám dính…
– Sơn dán:
+ Dùng để dán các vật liệu cách điện với nhau và với các kim loại, ngoài
khả năng về cách điện nó còn cần độ bám dính cao.
+ Theo chế độ sấy người ta chia sơn thành các loại như sau: Sơn sấy
nóng, sơn sấy nguội.
1.5.3. Các loại sơn:
– Sơn nhựa: Là dung dịch của nhựa (tự nhiên, nhân tạo và nhựa tổng hợp)
hoà tan trong các dung môi hữu cơ dễ bay hơi.

Giáo trình Vật liệu điện lạnh – Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí – Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề).pdf (Kỹ thuật máy lạnh) | Tải miễn phí

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay