TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ

Ngày đăng : 03/03/2016, 01 : 44

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ Tháng 8/2015 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bắt buộc BB Cao đẳng CĐ CT CT CT giáo dục CTGD Công nghệ thông tin CNTT Công nghệ thông tin truyền thông CNTT&TT (ICT) Học sinh HS GDPT GDPT Giáo dục đào tạo GDĐT Giáo viên GV Khoa học tự nhiên KHTN Khoa học xã hội KHXH Phương pháp giáo dục PPGD SGK SGK Trải nghiệm sáng tạo TNST Trung học sở THCS Trung học phổ thông THPT Tự chọn TC MỤC LỤC Trang Câu Chương trình giáo dục phổ thông gì? Câu Tại phải đổi CT GDPT? Cơ sở pháp lý sở khoa học việc đổi CT GDPT? Câu Những hạn chế, bất cập CT GDPT hành? Câu CT GDPT kế thừa từ CT hành? Câu Xu quốc tế xây dựng CT GDPT việc vận dụng kinh nghiệm giới để xây dựng CT GDPT Việt Nam? Câu Mục tiêu chung CT GDPT mục tiêu giáo dục cấp học (tiểu học, THCS, THPT) có mới? Câu Thế CT GDPT xây dựng theo hướng phát triển lực? Có khác với CT GDPT hành CT GDPT trước? Câu CT GDPT hướng tới phát triển phẩm chất lực cho học sinh? Tại sao? 10 Câu Biểu phẩm chất chủ yếu lực chung học sinh cuối cấp học CT GDPT xác định nào? 11 Câu 10 Tại phải dạy học tích hợp? Chủ trương dạy học tích hợp có mới? Những thuận lợi, khó khăn cách khắc phục thực dạy học tích hợp? 12 Câu 11 Tại phải thực dạy học phân hóa? Chủ trương dạy học phân hóa CT có khác CT hành? Những thuận lợi khó khăn việc thực dạy học phân hóa cách khắc phục? 13 Câu 12 Giải pháp giáo viên tổ chức dạy học môn học tích hợp THCS môn học tự chọn, chuyên đề học tập tự chọn THPT? 15 Câu 13 Yêu cầu đổi nội dung giáo dục CT GDPT mới? 16 Câu 14 Quan hệ lĩnh vực giáo dục với môn học, hoạt động TNST? 17 Câu 15 Thế hoạt động TNST CT GDPT? Sự khác môn học hoạt động TNST? 17 Câu 16 Giải pháp triển khai hoạt động TNST? 19 Câu 17 Bảng kế hoạch giáo dục cho biết gì? 19 Câu 18 Tính tiếp nối, liên thông cấp học, lớp học, môn học, chuyên đề học tập hoạt động trải nghiệm sáng tạo CT GDPT? 20 Câu 19 Có môn học CT GDPT? 20 Câu 20 Hệ thống môn học bắt buộc tự chọn cấp học có mới? 21 Câu 21 Có loại chuyên đề học tập tự chọn cấp THPT, ý nghĩa loại? 23 Câu 22 Những thuận lợi, khó khăn đổi thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục giải pháp khắc phục? 24 Câu 23 Đội ngũ giáo viên đứng lớp phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu dạy học theo CT GDPT mới? 25 Câu 24 Tập huấn giáo viên, cán quản lý trường phổ thông triển khai thực CT GDPT nào? 26 Câu 25 Nhà trường địa phương có quyền tự chủ việc thực kế hoạch giáo dục theo CT GDPT mới? 27 Câu 26 Để thực CT GDPT mới, trường phổ thông phải đổi nào? 28 Câu 27 Vai trò CNTT&TT đổi CT GDPT? 29 Câu 28 Các trường sư phạm có vai trò xây dựng triển khai CT GDPT mới? 30 Câu 29 Quy trình xây dựng, thẩm định, đánh giá, chỉnh sửa, ban hành CT GDPT tiến hành nào? 31 Câu 30 Việc thực nghiệm CT GDPT tiến hành nào? Có khác so với lần trước? 31 Câu 31 Vì phải thực chủ trương CT, nhiều SGK? Những khó khăn, thách thức thực chủ trương CT, nhiều SGK? Giải pháp khắc phục? 33 Câu 32 Lộ trình triển khai thực chương trình mới? 34 Câu 33 Việc tuyên truyền đổi CT GDPT trách nhiệm bộ, ngành, quan liên quan tầng lớp xã hội? 35 TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ CT GDPT gồm CT GDPT tổng thể (gọi tắt CT tổng thể) CT môn học Lần Bộ Giáo dục Đào tạo xây dựng Dự thảo CT tổng thể, xin góp ý rộng rãi trước hoàn thiện ban hành thức để làm xây dựng CT môn học Cuốn tài liệu nhằm mục đích cung cấp thông tin, tạo thuận lợi để bạn đọc tìm hiểu, góp ý Dự thảo CT tổng thể Sau CT môn học gửi xin góp ý trước hoàn thiện Mọi góp ý xin gửi về: Bộ phận thường trực đổi CT, SGK GDPT (Email: [email protected] [email protected]) Câu CT GDPT gì? Thực Luật Giáo dục Nghị số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 Quốc hội đổi CT, SGK GDPT (sau viết tắt Nghị số 88/2014/QH13), hiểu: CT GDPT toàn phương hướng kế hoạch GDPT, nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt phẩm chất lực học sinh, phạm vi cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết giáo dục môn học, chuyên đề học tập hoạt động trải nghiệm sáng tạo (gọi chung môn học) lớp cấp học GDPT CT tổng thể phương hướng kế hoạch khái quát toàn CT GDPT, quy định vấn đề chung GDPT, bao gồm: Quan điểm xây dựng CT, mục tiêu CT GDPT mục tiêu CTGD cấp học, yêu cầu cần đạt phẩm chất chủ yếu lực chung học sinh cuối cấp học, lĩnh vực giáo dục hệ thống môn học, thời lượng môn học, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc lĩnh vực giáo dục phân chia vào môn học cấp học tất học sinh phạm vi toàn quốc, định hướng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục cách thức đánh giá chất lượng giáo dục môn học, điều kiện tối thiểu nhà trường để thực CT CT môn học phương hướng kế hoạch cụ thể môn học, xác định vị trí, vai trò môn học thực mục tiêu CT GDPT; mục tiêu yêu cầu cần đạt môn học kiến thức, kỹ năng, thái độ định hướng phát triển phẩm chất, lực học sinh lớp cấp học; nội dung giáo dục cốt lõi (bắt buộc) cấp học tất học sinh phạm vi toàn quốc; kế hoạch dạy học môn học lớp cấp học; định hướng phương pháp hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết học tập học sinh môn học Câu Tại phải đổi CT GDPT? Cơ sở pháp lý sở khoa học việc đổi CT GDPT? Phải đổi CT GDPT số lí sau đây: Thứ nhất: CT SGK hành theo Nghị số 40/2000/QH10 triển khai toàn quốc từ 2002 đến Mặc dù CT SGK hành có nhiều ưu điểm so với trước đó, trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ nghiệp công nghiệp hoá, đại hoá đất nước; trước phát triển nhanh chóng khoa học – công nghệ khoa học giáo dục; trước đòi hỏi hội nhập quốc tế, CT SGK hành khó đáp ứng yêu cầu đất nước giai đoạn Thứ hai: Xu phát triển CT SGK giới thay đổi nhanh; có nhiều thành tựu khoa học giáo dục cần bổ sung kịp thời vào CTGD Đầu kỉ XXI nhiều nước có giáo dục phát triển chuyển hướng từ CT coi trọng nội dung giáo dục sang CT coi trọng phát triển lực người học CTGD Việt Nam cần đổi để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Cơ sở pháp lý việc đổi CT GDPT lần dựa vào Văn kiện trị Đảng, Quốc hội Chính phủ; cụ thể là: Nghị số 29-NQ/TW, Nghị số 88/2014/QH13, Nghị số 44/NQ-CP ngày 09 tháng năm 2014 Chính phủ ban hành CT hành động Chính phủ thực Nghị số 29-NQ/TW (sau viết tắt Nghị số 44/NQ-CP) Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng năm 2015 Thủ tướng Chính phủ việc phê duyệt Đề án đổi CT, SGK GDPT (sau viết tắt Quyết định số 404/QĐ-TTg) Có sở khoa học việc đổi CT SGK: – Kết tổng kết đánh giá CT, SGK hành so với yêu cầu Nghị số 40/2000/QH10 yêu cầu Nghị số 29-NQ/TW nhằm rút ưu điểm hạn chế, bất cập CT, SGK hành; từ xác định cần kế thừa, cần phát triển, bổ sung, đổi – Kinh nghiệm quốc tế xây dựng quản lý phát triển CT; biên soạn sử dụng SGK, tài liệu giáo dục… nhằm tiếp thu, học tập cách sáng tạo kinh nghiệm nước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Câu Những hạn chế, bất cập CT GDPT hành? Đối chiếu với yêu cầu Nghị số 40/2000/QH10 ngày 19 tháng 12 năm 2000 Quốc hội đổi CT GDPT (sau viết tắt Nghị số 40/2000/QH10) Nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đổi bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, đại hoá điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế (sau viết tắt Nghị số 29-NQ/TW) Nghị số 88/2014/QH13 CT GDPT hành có hạn chế, bất cập sau đây: – Mới trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu hình thành phát triển phẩm chất lực học sinh; nặng dạy chữ, nhẹ dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp – Quan điểm tích hợp phân hoá chưa quán triệt đầy đủ; các môn ho ̣c thiết kế chủ yếu theo kiến thức lĩnh vực khoa ho ̣c, chưa thật coi trọng yêu cầu sư phạm; số nội dung số môn học chưa đảm bảo tính đại, bản, nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh – Nhìn chung, CT nghiêng trang bị kiến thức lý thuyết, chưa thật thiết thực, chưa coi trọng kỹ thực hành, kỹ vận dụng kiến thức; chưa đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống – Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu dạy học lớp, chưa coi trọng việc tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm Phương pháp giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung lạc hậu, chưa trọng dạy cách học phát huy tính chủ động, khả sáng tạo học sinh – Trong thiết kế CT, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu hai giai đoạn (giai đoạn giáo dục giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp); chưa bảo đảm tốt tính liên thông môn học môn học, lớp, cấp lớp, cấp học; hạn chế việc phát huy vai trò tự chủ nhà trường tính tích cực, sáng tạo giáo viên trình thực nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục vùng khó khăn; việc tổ chức, đạo xây dựng hoàn thiện CT thiếu tính hệ thống Câu CT GDPT kế thừa từ CT hành? Kế thừa nguyên tắc sở khoa học quan trọng để thiết kế CT GDPT Vậy kế thừa gì? Có thể nêu lên số điểm CT GDPT hành kế thừa CT GDPT mới: – Về mục tiêu GDPT: CTGD tiếp tục mục tiêu giáo dục phát triển người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”; hài hòa thể chất tinh thần; trọng yêu cầu học đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội… – Về nội dung giáo dục: CT GDPT tiếp tục tập trung vào giá trị văn hoá, truyền thống đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại; bảo đảm yêu cầu bản, đại, phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi HS cấp học Nhìn chung hệ thống lĩnh vực giáo dục hệ thống môn học CT hành kế thừa từ tên gọi đến nội dung mạch kiến thức lớn, thời lượng cho môn học Kiến thức tất môn học bậc phổ thông, số môn học truyền thống Việt Nam mạnh, có chất lượng hiệu (được chứng tỏ qua kỳ đánh giá quốc gia quốc tế) kế thừa CTGD mới, bớt kiến thức chuyên sâu, chưa không phù hợp với yêu cầu học vấn phổ thông tâm –sinh lý lứa tuổi, không phục vụ nhiều cho việc phát triển phẩm chất lực Nội dung hoạt động giáo dục CT hành kế thừa Hoạt động trải nghiệm sáng tạo CTGD chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động đoàn đội, hoạt động lên lớp v.v… – Về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học CT thể rõ tính kế thừa chủ trương: tiếp tục đổi mạnh mẽ phương pháp dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo học sinh… Tất phương pháp dạy học truyền thống hành kế thừa CTGD với tinh thần định hướng Đó vận dụng linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn PPGD phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh tập trung hình thành, phát triển lực người học – Về thi, kiểm tra – đánh giá: Tính kế thừa thể chỗ dù mục tiêu kiểm tra đánh gía hướng tới lực phẩm chất phải dựa sở hệ thống kiến thức, kĩ thông qua môn học hoạt động giáo dục Các hình thức công cụ đánh kiểm tra miệng, kiểm tra viết, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, đề theo hướng mở, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ,… kế thừa CTGD mới, kết hợp bổ sung thêm hình thức công cụ nhằm đánh giá phẩm chất lực HS – Về quy trình xây dựng CT: CT GDPT tiếp thu kế thừa tất ưu điểm quy trình phát triển CT GDPT trước đây, từ việc đánh giá xác định nhu cầu đổi mới; tiến hành nghiên cứu bản, đề xuất khoa học đề xuất định hướng đổi mới… Bảo đảm bước thiết kế CT phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế Quy trình xây dựng từ dự thảo CT, xin ý kiến công luận đến tiếp thu, sửa chữa, thẩm định phê duyệt … kế thừa kinh nghiệm lần đổi CT năm 2000 Câu Xu quốc tế xây dựng CT GDPT việc vận dụng kinh nghiệm giới để xây dựng CT GDPT Việt Nam? Xu quốc tế Về số lượng năm học GDPT, nhiều nước thường kéo dài 12 năm chia làm giai đoạn: giai đoạn giáo dục bắt buộc bao gồm cấp tiểu học THCS, kéo dài 10 năm; giai đoạn giáo dục sau THCS thường kéo dài năm Việc thực phân luồng thường sau học xong THCS Phát triển CT theo hướng tiếp cận lực xu chung nhiều quốc gia giới áp dụng; nhiều quốc gia đưa khung lực, coi trọng lực chung cần thiết cho việc tham gia sống lao động, sinh hoạt hàng ngày cho việc học tập suốt đời Một số lực chung ý là: tự học, học cách học; tự chủ, tự quản lí; xã hội, hợp tác; giao tiếp; tư giải vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin truyền thông Thống dạy học tích hợp với dạy học phân hoá theo hướng tích hợp cao lớp/cấp học dưới, phân hoá sâu lớp/cấp học Ở Tiểu học, lớp 1, 2, thực tích hợp khoa học tự nhiên xã hội tách thành môn: khoa học nghiên cứu xã hội; lớp 4, thường tách lĩnh vực khoa học xã hội để xây dựng môn học Ở THCS, nhiều nước thực tích hợp để hình thành môn khoa học nghiên cứu xã hội, tích hợp theo chủ đề liên môn Ở THPT số nước thực tương tự THCS, nhiên nhiều nước thiên hướng xây dựng môn học riêng Phân hóa xu nhiều nước ý từ lâu, cách thức phân hóa có khác Phân hoá tiểu học THCS môn/chuyên đề/hoạt động tự chọn Ở THPT có hai hình thức phân hoá phân ban tự chọn, phân hoá tự chọn hình thức nhiều nước áp dụng Cách thức tổ chức hình thức tự chọn khác CT nước, nhiên có số điểm chung là: HS học số môn học bắt buộc chọn học số môn học khác theo lực, nguyện vọng định hướng nghề nghiệp cá nhân; số môn học bắt buộc khác nhau, song môn Tiếng mẹ đẻ, Ngoại ngữ, Toán hầu quy định môn bắt buộc Với CT tự chọn, nước đưa nhiều nội dung học tập đa dạng, đáp ứng với nhu cầu học tập phong phú người học, nội dung gọi tên chuyên đề học tập tự chọn, khoá học tự chọn, môn học tự chọn tuỳ ý,… CT, SGK tài liệu dạy học theo hướng mở, CT có nhiều SGK Việc thực nghiệm CT triển khai cách thiết thực, gọn nhẹ thường tiến hành nội dung, phương thức tổ chức giáo dục Chú trọng phân cấp xây dựng quản lý CT cách linh hoạt, thống đa dạng Phương pháp dạy học kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục thiết kế theo yêu cầu phát triển phẩm chất lực học sinh Các xu quốc tế nêu vận dụng việc xây dựng CT GDPT Việt Nam theo nguyên tắc: Học tập cách sáng tạo có hệ thống, không dập khuôn máy móc, đáp ứng yêu cầu vừa đại, hội nhập quốc tế; vừa có sắc dân tộc phù hợp với thực tiễn Việt Nam Với nguyên tắc này, CT GDPT tiếp thu lựa chọn kinh nghiệm giới số điểm sau: – Xác định hệ thống GDPT 12 năm với giai đoạn: giáo dục giáo dục định hướng nghề nghiệp; – Xây dựng CTGD theo hướng tiếp cận lực với tất thành tố CT: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá; – Thực tích hợp mạnh tiểu học THCS, ý đến việc hình thành môn học tích hợp KHTN, KHXH chủ đề liên môn; – Thực dạy học phân hoá tiểu học THCS cách học sinh tự chọn số nội dung số môn học, cấp THPT phương thức tự chọn nội dung môn học (tương tự tiểu học THCS) tự chọn môn học, cụ thể: bên cạnh số môn học bắt buộc, HS tự chọn số môn học số chuyên đề học tập theo quy định phù hợp với sở thích, định hướng nghề nghiệp em; – Xây dựng, quản lý thực CTGD cách thống mềm dẻo, linh hoạt (có thời lượng dành cho giáo dục địa phương; nhà trường tự chủ việc xây dựng kế hoạch giáo dục hàng năm cho phù hợp với điều kiện cụ thể); – Thực chủ trương 01 CT nhiều SGK, đa dạng hóa tài liệu giáo dục Với hỗ trợ giúp đỡ Ngân hàng Thế giới Chính phủ số nước, Bộ GDĐT đưa nhóm chuyên gia nước ta khảo sát, học tập nước tiên tiến; tổ chức nghiên cứu, tham khảo nhiều CT, SGK nước ngoài, tập trung vào nước có giáo dục phát triển; mời đoàn chuyên gia nước đến Việt Nam để trao đổi, bồi dưỡng cho đội ngũ chuyên gia nước thiết kế CT biên soạn SGK phổ thông Câu Mục tiêu chung CT GDPT mục tiêu giáo dục cấp học (tiểu học, THCS, THPT) có mới? Mục tiêu chung CT GDPT có điểm kế thừa mục tiêu chung CT GDPT truyền thống, thể định hướng: Tiếp tục mục tiêu giáo dục phát triển người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”, hài hòa thể chất tinh thần… Mục tiêu CT GDPT hành chưa trọng yêu cầu phát triển lực phát triển tiềm riêng học sinh Mục tiêu CT GDPT nhấn mạnh yêu cầu phát triển lực, ý phát huy tiềm vốn có HS, ý phát triển người xã hội người cá nhân Đó đổi CT GDPT Ngoài CT cụ thể hóa mục tiêu giáo dục thành hệ thống phẩm chất lực cần đạt với biểu cụ thể theo cấp học Đây điểm mà CTGD lần trước chưa có Về mục tiêu CTGD cấp, mục tiêu cấp học CT GDPT có phát triển so với mục tiêu cấp học CT GDPT hành Mục tiêu cấp CT GDPT hành nêu khái quát chung, ví dụ: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành sở ban đầu cho phát triển đắn lâu dài đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ kĩ để HS tiếp tục học lên THCS” Trong CT GDPT mới, mục tiêu giáo dục tiểu học không ý “chuẩn bị cho học sinh sở ban đầu việc hình thành phát triển hài hoà thể chất tinh thần, có kiến thức kỹ để tiếp tục học THCS”, mà ý yêu cầu phát triển phẩm chất, lực nhấn mạnh “định hướng vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, thói quen cần thiết học tập sinh hoạt” Mục tiêu GD cấp THCS CT có điểm Cụ thể là: không nhằm giúp HS củng cố, phát triển kết giáo dục (đạt phẩm chất lực) tiểu học mà xác định cụ thể định hướng giáo dục HS biết: “tự điều chỉnh thân theo chuẩn mực chung xã hội; hình thành lực tự học, hoàn chỉnh tri thức phổ thông tảng” Mục tiêu xác định rõ tính chất yêu cầu vừa tiếp nối kết GD tiểu học, vừa kết thúc giai đoạn GD cầu nối cho giai đoạn Theo CT hành cấp THPT đặt mục tiêu “hoàn thiện học vấn phổ thông”còn CT đặt kết thúc THCS CT giáo dục cấp THPT hành mục tiêu củng cố phát huy kết giáo dục THCS, giúp HS “có hiểu biết thông thường kĩ thuật hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng phát triển phát huy lực cá nhân” Mục tiêu CT cụ thể hóa định hướng giáo dục: “giúp học sinh hình thành phẩm chất lực người lao động, nhân cách công dân, ý thức quyền nghĩa vụ Tổ quốc…; có khả tự học ý thức học tập suốt đời, có hiểu biết khả lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với lực sở thích, điều kiện hoàn cảnh thân…” Đây điểm quan trọng so với mục tiêu GD cấp THPT hành Câu Thế CT GDPT xây dựng theo hướng phát triển lực? Có khác với CT GDPT hành CT GDPT trước? Từ trước đến nay, kể CT hành, CT tiếp cận nội dung Theo cách tiếp cận nội dung, CT thường nêu danh mục đề tài, chủ đề lĩnh vực/môn học cần dạy học Tức tập trung xác định trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú người học… CT chuyển sang cách tiếp cận lực, nhằm phát triển phẩm chất lực người học Đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh làm làm vào cuối giai đoạn học tập nhà trường Cách tiếp cận đòi hỏi HS nắm vững kiến thức, kĩ trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ vào thực hành, giải tình học tập sống; tính chất kết hoạt động phụ thuộc nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… người học nên CT trọng đến mục tiêu phát triển phẩm chất học sinh; phát triển phẩm chất chủ yếu lực chung mà học sinh cần có, đồng thời phát triển phẩm chất lực riêng em; tập trung vào việc dạy học nào? Sự thay đổi cách tiếp cận chi phối bắt buộc tất khâu trình dạy học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, – Giáo dục lối sống (từ lớp 1- lớp 5) vừa kế thừa nội dung CT môn giáo dục đạo đức CT hành, vừa phát triển, bổ sung, thiết kế lại theo yêu cầu Tiếp nối môn học THCS môn Giáo dục công dân Ở cấp THCS, môn học gồm: – Khoa học tự nhiên với cấu trúc nội dung tích hợp chủ đề phân môn Vật lý, Hoá học, Sinh học, Khoa học trái đất, đồng thời có thêm số chủ đề liên phân môn xếp cho vừa bảo đảm liên hệ theo logic tuyến tính vừa tích hợp đồng tâm, hình thành nguyên lý, quy luật chung giới tự nhiên – Khoa học xã hội với cấu trúc nội dung tích hợp chủ yếu lĩnh vực kiến thức Lịch sử, Địa lý, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức mức độ đơn giảnvề kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo, Môn học cấp THPT gồm: – Công dân với Tổ quốc gồm nội dung chủ yếu giáo dục nhân cách công dân giáo dục quốc phòng – an ninh – Khoa học xã hội (dành cho học sinh lớp 10 11 theo định hướng KHTN không học môn Lịch sử, Địa lý) gồm nội dung tuyến tính đồng tâm xoáy ốc với cấp THCS nhằm trang bị kiến thức nhất, liên hệ mật thiết với phát triển xã hội sống thực, cần thiết cho tất người – Khoa học tự nhiên (dành cho học sinh lớp 10 11 theo định hướng KHXH, không học môn Vật lý, Hoá học, Sinh học) nhằm hình thành tri thức khái quát nhất, có tính nguyên lý chung giới tự nhiên cần thiết cho tất học sinh theo định hướng nghề nghiệp nhóm ngành để trì phát triển mức cao hiểu biết rộng – Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hoạt động giáo dục cấp học, phát triển từ hoạt động tập thể, hoạt động lên lớp, ngoại khoá CT hành, thiết kế thành chuyên đề tự chọn nhằm giúp ho ̣c sinh phát triển lực, kỹ năng, niềm tin, đạo đức… nhờ vâ ̣n du ̣ng những tri thức, kiế n thức, kỹ năng, thái độ đã ho ̣c từ nhà trường và những kinh nghiê ̣m của bản thân vào thực tiễn cuô ̣c số ng cách sáng tạo thông qua các hiǹ h thức và phương pháp chủ yế u như: thực đia,̣ tham quan, câu la ̣c bô ̣, hoa ̣t đô ̣ng xã hô ̣i/tiǹ h nguyê ̣n, diễn đàn, giao lưu, hô ̣i thảo, trò chơi, cắ m tra ̣i, thực hành lao đô ̣ng Câu 20 Hệ thống môn học bắt buộc tự chọn cấp học có mới? Xét hình thức, tên gọi môn học bắt buộc (BB) tự chọn (TC) có CT GDPT hành Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu mới, CT GDPT có nhiều bổ sung, thay đổi hệ thống môn học BB TC: từ quan niệm, tên gọi, nguyên tắc lựa chọn đến xếp, phân bổ thời lượng hình thức tổ chức dạy học… Sau mô tả hệ thống môn học BB TC CT GDPT để làm rõ thay đổi Trong cấp học, môn học chia thành: Môn học BB môn học TC Với định hướng phân hóa sâu dần từ lớp lên lớp Theo thứ tự từ tiểu học đến trung học phổ thông, số lượng môn học BB giảm số môn học TC tăng dần 21 Môn học bắt buộc môn học mà học sinh phải học.Nội dung môn học BB tạo nên cốt lõi học vấn phổ thông, thiếu tất học sinh Các môn học TC gồm loại: -Tự chọn tuỳ ý (TC1): học sinh chọn không chọn; Ví dụ: với môn học Ngoại ngữ 2, Tiếng dân tộc, Hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật, HS chọn học không học – Tự chọn nhóm môn học (TC2): học sinh buộc phải chọn môn học nhóm môn học theo quy định CT; Ví dụ: môn học BB cấp THPT (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Công dân với Tổ quốc), học sinh tự chọn số môn số môn học lại (Lịch sử, Địa lý, Hóa học, Sinh học, Vật lý…) – Tự chọn môn học (TC3): học sinh buộc phải chọn số nội dung môn học Ví dụ môn học Thể dục – Thể thao, có nhiều nội dung hoạt động khác như: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, bơi, cờ tướng… HS chọn số họat động phù hợp với sở thích, nhu cầu mình… Phụ thuộc vào điều kiện dạy học (cơ sở vật chất, giáo viên…) trường mà danh mục nội dung dạy học tự chọn nhiều hay thay đổi khác Các môn học/hoạt động giáo dục phân bổ cụ thể cấp sau: a) Giai đoạn giáo dục (cấp tiểu học cấp THCS): – Ở Tiểu học: Các môn bắt buộc gồm: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Thể dục, Giáo dục lối sống, Cuộc sống quanh ta (lớp 1,2,3), Tìm hiểu tự nhiên (lớp 4,5), Tìm hiểu xã hội (lớp 4,5) Ngoài môn học bắt buộc, học sinh tự chọn: + Tự chọn tuỳ ý (TC1) gồm: Ngoại ngữ 2, Tiếng dân tộc + Tự chọn môn học (TC3) gồm: Kỹ thuật – Tin học, Thể thao, Âm nhạc, Mỹ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Ở THCS: Các môn bắt buộc gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Thể dục, Giáo dục công dân, Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội Ngoài môn học bắt buộc, học sinh tự chọn: + Tự chọn tuỳ ý (TC1) gồm: Ngoại ngữ 2, Tiếng dân tộc, Nghiên cứu khoa học kĩ thuật (ở lớp 8,9) + Tự chọn môn học (TC3) gồm: Công nghệ, Tin học, Thể thao, Âm nhạc, Mỹ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo b) Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT): Có môn bắt buộc: Ngữ văn 1, Toán 1, Công dân với Tổ quốc, Ngoại ngữ Ngoài môn bắt buộc, học sinh tự chọn: + Tự chọn tuỳ ý (TC1) gồm: Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Ngoại ngữ 22 + Tự chọn nhóm môn học (TC2) gồm môn (lớp 10, 11) môn (lớp 12) môn: Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn 2, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học, Công nghệ, Toán 2, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội Nếu chọn môn Khoa học Tự nhiên không chọn môn: Vật lý, Hoá học, Sinh học; chọn môn Khoa học Xã hội không chọn môn: Lịch sử, Địa lý Các môn Khoa học Tự nhiên Khoa học Xã hội học lớp 10 lớp 11 + Tự chọn môn học (TC3) gồm: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (lớp 10, 11, 12); Chuyên đề học tập (lớp 11, 12) Trong cấp học trung học phổ thông, học sinh thay đổi môn học tự chọn chuyên đề học tập tự chọn phù hợp với định hướng nghề nghiệp cá nhân bắt buộc phải hoàn thành số lượng môn học, chuyên đề học tập tối thiểu theo quy định CT giáo dục CT dành thời lượng định để tạo điều kiện cho học sinh thực thay đổi c) Việc tổ chức dạy học tự chọn dựa nhu cầu học sinh khả đáp ứng điều kiện dạy học (giáo viên, phòng học, thời gian…) nhà trường Nhà trường mời giáo viên thỉnh giảng, gửi học sinh sang học trường lân cận, linh hoạt bố trí nhóm/lớp học sinh …để tăng khả đáp ứng nhu cầu học tự chọn cho học sinh Do đó, việc khác trường, địa phương; trường năm sau khác năm trước nhà trường phát triển tăng khả đáp ứng nhu cầu học tự chọn cho học sinh Câu 21 Có loại chuyên đề học tập tự chọn cấp THPT, ý nghĩa loại? CT GDPT xây dựng theo định hướng phân hóa mạnh cấp THPT, với môn bắt buộc tự chọn (bắt buộc) có chuyên đề học tập dành cho học sinh lớp 11, 12 tự chọn, để đáp ứng nhu cầu học tập định hướng nghề nghiệp học sinh Dự kiến chuyên đề học tập cấp THPT CT GDPT chia làm loại sau: Các chuyên đề học tập mở rộng hay nâng cao kiến thức môn học Loại chuyên đề giúp học sinh tiếp tục hoàn thiện theo hướng mở rộng nâng cao kiến thức môn học bắt buộc tự chọn (TC2) toán, lý, hóa, ngữ văn, sử, địa…, nhằm định hướng cho việc tuyển sinh, học tập lên trình độ cao lĩnh vực tương ứng; GV dạy môn học đảm nhận Ví dụ, chuyên đề “Thơ lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1932-1945” chuyên đề dành cho HS muốn có hiểu biết tương đối đầy đủ, chuyên sâu trào lưu thơ Việt Nam vào nửa đầu kỷ XX Chuyên đề học tập mang tính hướng nghiệp Loại chuyên đề nhằm cung cấp cho HS thông tin sơ giản, ban đầu, kiến thức đại cương mang tính nhập môn môn học, ngành học bậc học sau THPT nhóm ngành nghề xã hội Ví dụ, chuyên đề “Tinh thần doanh nhân khởi kinh doanh” trang bị cho học sinh kiến thức đại cương, mang tính nhập môn kinh doanhđể học sinh có hiểu biết ban đầu, định hướng vào học ngành đào tạo đại học, cao đẳng thuộc lĩnh vực/khối 23 ngành Kinh doanh – Quản lý, như: ngành Kinh tế, ngành Quản trị kinh doanh, ngành Kế toán… Cũng nhằm mục đích hướng nghiệp, đáp ứng yêu cầu phân luồng, nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế – xã hội địa phương khả năng, nguyện vọng học sinh, CT GDPT thiết kế hệ thống chuyên đề nghề phổ thông, nội dung chuyên đề tập trung chủ yếu vào giới thiệu đặc điểm kĩ thực hành nghề phổ biến xã hội quan tâm Ví dụ: chuyên đề nghề Sửa xe máy; nghề May mặc; nghề Dịch vụ nấu ăn; nghề Dịch vụ du lịch; Nghề hàn; Nghề khí; Nghề mộc; Các chuyên đề nghề địa phương giúp học sinh có tay nghề để sau trường, tham gia sống lao động Bộ GDĐT công bố danh mục chuyên đề học tập tự chọn, SGK, tài liệu học tập tương ứng với lĩnh vực/khối ngành đào tạo giáo dục đại học Căn danh mục chuyên đề học tập Bộ GDĐT, sở GDĐT địa phương vào tình hình kinh tế xã hội, nghề địa phương mà xây dựng bổ sung môt số chuyên đề tự chọn phù hợp Câu 22 Những thuận lợi, khó khăn đổi thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục giải pháp khắc phục? Phương hướng đổi Nghị số 88/2014/QH13 xác định: “Đổi phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng hỗ trợ phát triển phẩm chất lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định CT; cung cấp thông tin xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần lực học sinh Đổi phương thức thi công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng gọn nhẹ, giảm áp lực tốn cho xã hội mà bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá lực học sinh, cung cấp liệu cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp giáo dục đại học” Những thuận lợi – Đổi kiểm tra, thi đánh giá xác định khâu đột phá đổi bản, toàn diện GDĐT, khẳng định Nghị Đảng, Quốc hội tạo đồng thuận toàn dân vai trò, vị trí quan trọng nhiệm vụ – Thực tiễn thi, kiểm tra, đánh giá ngành giáo dục năm vừa qua có nhiều đổi mới, bước đầu xã hội đồng tình ủng hộ Điều kiện sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho thi cử, kiểm tra, đánh giá ngày đầy đủ tốt – Kết nghiên cứu thi, kiểm tra, đánh giá ngày đạt nhiều thành tựu nước quốc tế Trong bối cảnh hợp tác, hội nhập ngày sâu rộng,Việt Nam có điều kiện nhiều hội thuận lợi để trao đổi, học hỏi nhằm đổi công tác thi, kiểm tra, đánh giá – Việc Việt Nam tích cực tham gia kỳ thi quốc tế (thi Olympic quốc tế Châu Á, thi sáng tạo khoa học kỹ thuật – Intel ISEF), CT đánh giá HS quốc tế (như CT PISA, PASEC ) có nhiều tác động tích cực đến việc đổi kiểm tra, đánh giá nhận thức tổ chức thực 24 – So với giải pháp đổi khác đổi kiểm tra, đánh giá tốn Những khó khăn – Nhâ ̣n thức thói quen của cán quản lý giáo dục, giáo viên, phu ̣ huynh và ho ̣c sinh thi, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ thông qua chấ m điểm cần có thời gian để thay đổi theo yêu cầu – Sự am hiểu lực áp dụng kỹ thuật phương pháp đánh giá đội ngũ giáo viên hạn chế Các hình thức đánh giá mới, đại thời gian qua sử dụng; ̣ thố ng tài liê ̣u, công cu ̣ thi, kiểm tra, đánh giá để hỗ trơ ̣ cán quản lý giáo dục, giáo viên, ho ̣c sinh, phụ huynh học sinh chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống – Chưa có đội ngũ chuyên nghiệp hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục Các giải pháp – Tiếp tục tuyên truyền, giới thiệu ý nghĩa, giải pháp đổi kiểm tra, thi đánh giá (gọi chung đánh giá) chất lượng theo yêu cầu đánh giá phải góp phần hướng dẫn việc học, điều chỉnh việc dạy, tiến học sinh; kết hợp đánh giá thầy với tự đánh giá trò, đánh giá trình dạy với đánh giá kết quả, đánh giá học sinh với đánh giá nhà trường, địa phương nước; tham gia kỳ đánh giá quốc tế – Xây dựng khung đánh giá lực người ho ̣c chung cho cả ̣ thố ng GDPT bao gồm cấ u phầ n là đánh giá lớp, đánh giá của trường, thi quốc gia và đánh giá diê ̣n rô ̣ng Trên sở đó, phát triể n các khung đánh giá chi tiế t cho từng cấ u phầ n này, đồng thời xây dựng chuẩ n đánh giá lực đầ u cấ p ho ̣c, môn ho ̣c; đồng thời xây dựng sở dữ liê ̣u quốc gia để liên kết kế t quả đánh giá lớp, đánh giá của trường, thi quốc gia, đánh giá diê ̣n rô ̣ng nhằm cung cấ p bức tranh tổ ng thể, chính xác, hệ thống về lực người ho ̣c, góp phần đánh giá hiệu đầu tư đề xuất sách – Đa dạng hóa hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá đồng thời với tập huấn cán quản lý giáo viên kỹ thuật phương pháp đánh giá theo yêu cầu đánh giá phẩm chất lực như: kỹ thuật viết câu hỏi thiết kế đề thi, đánh giá dự án học tập, đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học, đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo…, hạn chế đánh giá kết học thuộc ghi nhớ máy móc, học tủ, học đối phó – Đổi nội dung, tăng cường thời lượng đào tạo đánh giá sở đào tạo giáo viên – Tổ chức kỳ thi, kiểm tra nghiêm túc, bảo đảm phản ánh trình độ kết học tập học sinh – Từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia, hình thành sở chuyên nghiệp hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục – Xây dựng các tài liê ̣u hướng dẫn phụ huynh và các bên liên quan hỗ trơ ̣ đánh giá người ho ̣c Câu 23 Đội ngũ giáo viên đứng lớp phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu dạy học theo CT GDPT mới? Khi triển khai CT GDPT đội ngũ giáo viên thời có thuận lợi, thách thức cần đến giải pháp sau đây: 25 Thuận lợi Đội ngũ giáo viên phổ thông đủ số lượng, có đủ thành phần theo môn học, gần 100% đạt chuẩn chuẩn đào tạo, có tinh thần trách nhiệm đạo đức nhà giáo tốt Có thể giữ nguyên vẹn đội ngũ giáo viên nay, tổ chức bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu thực CT GDPT Thách thức phương hướng giải Điểm yếu phần lớn giáo viên phổ thông dạy học theo phương pháp chủ yếu truyền thụ kiến thức lý thuyết chiều cho học sinh dẫn đến hoạt động học sinh ghi nhớ kiến thức rời rạc, có sẵn, không vận dụng kiến thức vào giải vấn đề học tập sống CT GDPT đòi hỏi giáo viên đổi PPDH theo hướng tích hợp, phân hóa, phát huy tính chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp học, đổi kiểm tra đánh giá theo yêu cầu tiến phát triển lực học sinh Khi nhà trường tự chủ thực CTGD giáo viên có hội cần phải linh hoạt, sáng tạo, tự chủ,tự chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng theo yêu cầu cần đạt kiến thức, kỹ năng, phẩm chất lực cho học sinh Hoạt động TNST, hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật quy định CT điều kiện thuận lợi để giáo viên thực phát triển lực, hình thành kỹ mềm thông qua nhiều hoạt động đa dạng Tuy nhiên hoạt động đòi hỏi giáo viên phải có lực sáng tạo việc tổ chức, hướng dẫn đánh giá hoạt động Thực CT, nhiều SGK hội để giáo viên chủ động, linh hoạt lựa chọn nguồn tài liệu đa dạng, phong phú phù hợp với đặc điểm học sinh, điều kiện nhà trường yêu giáo viên phải có lực phát triển CT phù hợp, phát huy ưu điểm nguồn tư liệu phong phú Những thách thức vượt qua cách từ suốt trình triển khai CT tích cực tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên lực, kỹ cần thiết Cần trọng việc bồi dưỡng qua mạng internet kết hợp trực tiếp giải đáp thắc mắc, hướng dẫn thực hành kỹ năng; phối hợp nhiệm vụ hướng dẫn giảng viên sư phạm với hoạt động kết nối, phối hợp đội ngũ giáo viên cốt cán địa phương; trọng đổi mục tiêu, nội dung hình thức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hoạt động nghiên cứu học (Bộ GD&DDT triển khai nhân rộng năm nay), xây dựng tập thể giáo viên thường xuyên học hỏi lẫn Công tác quản lý cần giao quyền chủ động, tạo điều kiện thuận lợi, ý phát động viên kịp thời sáng kiến, nhân tố dù bước đầu; giảm thiểu hoạt động hành chính, hình thức để giáo viên có nhiều điều kiện tập trung vào nhiệm vụ đổi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ Câu 24 Tập huấn giáo viên, cán quản lý trường phổ thông triển khai thực CT GDPT nào? Mục tiêu nội dung tập huấn – Với giáo viên cán quản lý nhà trường: 26 + Những yêu cầu mục tiêu, nội dung, phương pháp hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra – đánh giá quy định CT GDPT tổng thể, CT môn học + Nâng cao lực vận dụng phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp, phân hoá, phát triển lực học sinh; kĩ phát triển kế hoạch/CTGD nhà trường, CT môn học; hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; kĩ tham vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp; kỹ tin học… – Với cán quản lý nhà trường: + Tổ chức tập thể sư phạm xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, sinh hoạt chuyên môn theo tinh thần xây dựng tập thể giáo viên thường xuyên tự học học tập lẫn để nâng cao lực nghề nghiệp + Kỹ xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên, khai thác nguồn lực… để dạy môn học tích hợp, hướng dẫn hoạt động TNST, dạy học chuyên đề/môn học tự chọn + Tổ chức hoạt động xã hội hoá giáo dục Hình thức phương pháp tập huấn Pháy huy mạnh CNTT&TT, thực chủ trương kết hợp tập huấn, bồi dưỡng qua mạng với tập huấn trực tiếp.Tất giáo viên tương tác với nguồn tài nguyên CT SGK mới: tác giả, chuyên gia giáo dục, nhà sư phạm, văn CT, SGK, thí nghiệm thiết bị dạy học tài liệu giáo dục liên quan… Với định hướng nội dung tập huấn cần biên soạn dạng kỹ thuật số tải hết lên mạng thông tin phương tiện truyền thông để tiện cho GV tham khảo lúc, nơi Tổ chức cho giáo viên trao đổi, thảo luận, nêu thắc mắc; cử giảng viên theo dõi, hướng dẫn, giải đáp qua mạng trực tiếp tập huấn vấn đề cần thống cho giáo viên cốt cán trường phổ thông Đội ngũ giáo viên cốt cán người nói lại nội dung tập huấn giảng viên mà hạt nhân tổ chức thực tháo gỡ khó khăn trình triển khai dạy học CT SGK trường cụm trường Đổi sinh hoạt tổ chuyên môn theo hình thức nghiên cứu học, lấy làm hình thức bồi dưỡng tự bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tập thể giáo viên Hình thức tập huấn triển khai thử nghiệm thành công số nội dung cụ thể thời gian qua Câu 25 Nhà trường địa phương có quyền tự chủ việc thực kế hoạch giáo dục theo CT GDPT mới? Từ trước đến việc xây dựng, quản lý thực CT GDPT Việt Nam cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo dẫn đến không chưa phù hợp với đối tượng, vùng miền vốn có đặc điểm điều kiện khác làm hạn chế kết chất lượng giáo dục CT GDPT chủ trương vừa tập trung thống nhất, vừa mềm dẻo, linh hoạt thiết kế xây dựng quản lý thực CT Cụ thể là: 27 – CT thực thống toàn quốc, quy định yêu cầu cần đạt phẩm chất lực học sinh sau cấp học, nội dung thời lượng giáo dục bắt buộc tất học sinh, đồng thời có phần thích hợp để sở giáo dục chủ động vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể địa phương – Tài liệu giáo dục phải đáp ứng đa dạng vùng miền, đặc biệt vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc người, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, học sinh khuyết tật – Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương đáp ứng nhu cầu phù hợp với đặc điểm địa phương Các tài liệu phải thẩm định Hội đồng thẩm định cấp tỉnh Bộ GDĐT phê duyệt – Các nhà trường sở giáo dục có quyền chủ động việc xây dựng kế hoạch giáo dục hàng năm cho phù hợp với điều kiện cụ thể trường, địa phương – Việc lựa chọn SGK thuộc thẩm quyền nhà trường thực công khai, minh bạch điều kiện thực tiễn, dựa ý kiến giáo viên, tham khảo ý kiến học sinh, phụ huynh học sinh – Các sở GDPT chủ động tiến hành điều chỉnh, bố trí, xếp nhằm nâng cao hiệu sử dụng sở vật chất, kỹ thuật nhà trường đáp ứng yêu cầu CT mới, SGK Câu 26 Để thực CT GDPT mới, trường phổ thông phải đổi nào? CT GDPT sau 2015 đổi nhiều, có đổi bản, tất yếu trường phổ thông phải đổi mới đáp ứng được, quan trọng đổi chế quản lý nhà trường theo hướng dân chủ hoá, xã hội hoá, nhà trường tự chủ, giám sát chịu trách nhiệm giải trình Một số việc cụ thể: Đảm bảo tổ chức, hoạt động điều kiện thực nhiệm vụ giáo dục tổi thiểu theo quy định Điều lệ nhà trường Với CT GDPT hầu hết nhà trường bảo đảm yêu cầu tối thiểu, Nhà nước tập trung đầu tư bổ sung cho số trường thiếu Tất trường tiếp tục trình phát triển để ngày đáp ứng tốt hơn, đạt chất lượng giáo dục cao Nhà trường tự chủ xây dựng thực kế hoạch giáo dục cho đạt cao kết phát triển phẩm chất lực học sinh theo mục tiêu quy định CT GDPT, phù hợp với điều kiện cụ thể trường, bảo đảm nội dung thời lượng giáo dục bắt buộc học sinh nước, đồng thời có phần thích hợp theo hướng dẫn quan quản lý giáo dục địa phương Để đạt điều đó, giáo viên, cán quản lý nhà trường phải chủ động, tự tin, sáng tạo, vừa làm vừa rút kinh nghiệm Các cấp quản lý giáo dục phải tạo điều kiện theo dõi, giám sát, hỗ trợ kịp thời không làm thay hay áp đặt nhà trường CT GDPT thiết kế theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục (gồm giáo dục tiểu học THCS) giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (giáo dục THPT); chủ trương dạy học tích hợp phân hoá theo yêu cầu Triển khai thực chủ trương này, nhà trường phải bồi dưỡng lực dạy học tích hợp, phân hoá cho giáo viên; phân công giáo viên có lực dạy học phân môn, chuyên đề phù hợp; hướng dẫn học sinh lựa chọn chuyên đề, môn học tự chọn phù hợp với khả 28 đáp ứng nhà trường, xếp thời khoá biểu phù hợp; khảo sát hệ thống ngành nghề nhu cầu nhân lực địa phương, sở dạy nghề, hướng nghiệp để có kế hoạch hợp tác giáo dục tổ chức tư vấn nghề nghiệp cho học sinh;… Đặc biệt, trường phải xác định lộ trình riêng tăng cường điều kiện bảo đảm (giáo viên, sở vật chất…) đáp ứng ngày cao nhu cầu học tự chọn học sinh CT GDPT yêu cầu tăng cường hoạt động TNST học sinh Nhà trường phải chủ động khai thác điều kiện trường, xã hội; phải bồi dưỡng cán bộ, giáo viên có lực tổ chức thực hiện, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể địa phương Thực chủ trương “một CT, nhiều SGK”, nhà trường phải định chọn sách dựa ý kiến giáo viên môn, có tham khảo ý kiến HS cha mẹ học sinh, theo hướng dẫn Bộ GDĐT, bảo đảm chọn sách phù hợp nhất, tiêu cực hoạt động Thực xã hội hoá giáo dục theo hướng chủ động tuyên truyền đổi ngành, trường; hướng dẫn cách tham gia hoạt động giáo dục, huy động nhiều nguồn lực (trí lực, tài lực, vật lực) địa phương, gia đình học sinh tham gia hoạt động giáo dục; xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hoá – giáo dục, tích cực tham gia thực nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; thực công khai điều kiện, tài chính, hoạt động kết giáo dục trường để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh xã hội tham gia giám sát nhà trường Câu 27 Vai trò CNTT&TT đổi CT GDPT? CNTT&TT xác định hạ tầng hạ tầng, đóng góp to lớn cho phát triển ngành nghề khác xã hội, có giáo dục Trong CT GDPT mới, lực sử dụng CNTT&TT xác định tám lực chung cần hình thành phát triển cho học sinh Trong trình đổi CT GDPT, CNTT&TT cần quan tâm khai thác khía cạnh đây: Giai đoạn xây dựng CT – Là công cụ tuyên truyền: CNTT&TT giúp dễ dàng, nhanh chóng kịp thời cung cấp thông tin tư tưởng đổi mới, sở khoa học, lộ trình kết đạt việc xây dựng CT nhằm quảng bá, tuyên truyền, tạo đồng thuận ủng hộ xã hội với công đổi – Là diễn đàn thảo luận: CNTT&TT tạo diễn đàn cho nhà khoa học, cán quản lí, giáo viên, tầng lớp xã hội thảo luận, chia sẻ, phản biện đóng góp ý kiến để hoàn thiện CT với chất lượng tốt Đây coi công việc quan trọng có tính chất bắt buộc tiến trình đổi CT GDPT – Là kho liệu: CNTT&TT cung cấp lượng thông tin lớn CT GDPT nhiều quốc gia giới; công trình nghiên cứu, báo quốc tế phát triển CT GDPT định hướng phát triển lực; nguồn tư liệu quý mà nhà khoa học tham khảo, xác định xu hướng vận dụng phù hợp để phát triển CT GDPT Việt Nam 29 Giai đoạn triển khai thực – Là phương tiện đổi tập huấn: xu hướng tất yếu, kinh nghiệm thành công quốc tế, phương thức tập huấn, đào tạo đại, hiệu với kết hợp môi trường CNTT với môi trường trực tiếp lớp Theo đó, nội dung khóa học, tài liệu đọc, giảng quản lí khai thác môi trường mạng; nội dung cần trao đổi, thảo luận, thực hành, đánh giá triển khai mạng bồi dưỡng trực tiếp, đảm bảo tiết kiệm thời gian, kinh phí nâng cao hiệu trình bồi dưỡng – Là kho tư liệu: với hỗ trợ CNTT&TT, dễ dàng xây dựng kho tư liệu để cán quản lí, giáo viên, học sinh tham khảo CT, hướng dẫn thực CT, học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học nhà trường Mức độ đầy đủ kho tư liệu đóng vai trò quan trọng triển khai thành công CT – Là diễn đàn chia sẻ: nơi cán quản lý giáo dục, giáo viên thảo luận, chia sẻ kết triển khai thực CT thành công học kinh nghiệm Điều đặc biệt quan trọng CT GDPT định hướng phát triển lực, kế hoạch giáo dục nhà trường xác định trách nhiệm địa phương, nhà trường giáo viên – Là công cụ quản lí: thông qua việc truyền thông, diễn đàn, kho tư liệu nhiều công cụ kết nối khác, công tác quản lí kiểm soát tình hình triển khai CT Trên sở đó, có biện pháp can thiệp kịp thời, hướng – Là công cụ phát triển CT: nhiều công cụ CNTT&TT cho phép xây dựng phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường (CT nhà trường), học liệu, giảng điện tử góp phần làm phong phú thêm tư liệu dạy học cá nhân hay chia sẻ kho tư liệu dùng chung – Là công cụ khảo sát: với hỗ trợ CNTT&TT, tiến hành khảo sát cách nhanh chóng, xác hiểu biết, thành công, kinh nghiệm, khó khăn gặp phải, đánh giá đối tượng liên quan trình triển khai CT Qua đó, Bộ GDĐT có biện pháp can thiệp kịp thời – Là môi trường trực tuyến: CNTT&TT giúp tạo môi trường học tập, hợp tác trực tuyến thông qua hệ thống quản lí học tập, công cụ tạo khóa học, công nghệ web 2.0, công cụ hợp tác nhóm mạng xã hội… Vai trò thúc đẩy hình thức học tập kết hợp trường phổ thông, nhằm khai thác đa dạng mạnh CNTT&TT dạy học – Là môi trường kết nối: công cụ cung cấp, trao đổi, lưu trữ thông tin sở giáo dục môi trường kết nối nhà trường, gia đình xã hội; giáo viên học sinh; học sinh với hoạt động giáo dục nhà trường Câu 28 Các trường sư phạm có vai trò xây dựng triển khai CT GDPT mới? Hệ thống sư phạm hệ thống phổ thông có quan hệ hữu cơ, trường sư phạm có vai trò lớn xây dựng thực CT GDPT: 30 – Chủ động nghiên cứu phát triển CTGD cấp học gắn liền với hoạt động phát triển CT đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông, bảo đảm tính đại thực tiễn, đón đầu đổi CT GDPT – Cung cấp nhân lực nòng cốt xây dựng CT, biên soạn SGK GDPT tài liệu hướng dẫn dạy học môn học hoạt động giáo dục, viết tài liệu bồi dưỡng tham gia trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng GV cán quản lý giáo dục – Phối hợp trường phổ thông tổ chức nghiên cứu khoa học giáo dục, phát vấn đề nảy sinh giáo dục, thực CT GDPT để giải Thông qua hoạt động để phát triển lực nghề nghiệp cho giảng viên sư phạm giáo viên phổ thông – Trực tiếp tham gia thực nghiệm, sơ kết, tổng kết, đánh giá trình triển khai CT GDPT – Một số trường sư phạm xây dựng trung tâm phát triển nguồn học liệu, tổ chức mạng chia sẻ thông tin nước, tham gia làm chuyên gia mô hình trường học kết nối Câu 29 Quy trình xây dựng, thẩm định, đánh giá, chỉnh sửa, ban hành CT GDPT tiến hành nào? CT GDPT bao gồm CT tổng thể CT môn học, hoạt động TNST chuyên đề học tập (sau gọi chung CT môn học) CT GDPT xây dựng theo quy trình gồm bước sau: Xây dựng CT tổng thể: a) Dự thảo CT tổng thể; b) Trưng cầu, tiếp thu có chọn lọc ý kiến để hoàn thiện dự thảo CT tổng thể; c) Thẩm định dự thảo CT tổng thể; d) Chỉnh sửa, hoàn thiện CT tổng thể làm sở xây dựng CT môn học Xây dựng CT môn học: a) Dự thảo CT môn học; b) Điều chỉnh dự thảo CT môn học để đảm bảo cân đối môn học lớp, cấp học; c) Trưng cầu, tiếp thu có chọn lọc ý kiến để hoàn thiện dự thảo CT môn học; d) Thẩm định dự thảo CT môn học; Thực nghiệm CT tổng thể CT môn học: Thực nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học so với CT hành tiến hành cần thiết trình xây dựng CT tổng thể CT môn học Phê duyệt ban hành CT tổng thể CT môn học làm sở biên soạn SGK Câu 30 Việc thực nghiệm CT GDPT tiến hành nào? Có khác so với lần trước? 31 CT hành trước triển khai áp dụng đại trà có đến hai năm thí điểm, sau có năm chỉnh sửa triển khai đại trà Cách làm có nhược điểm phải thí điểm nội dung không khó, không mới, nhiều thời gian, công sức mà không tập trung vào vấn đề mới, vấn đề khó CT thí điểm Nhằm khắc phục hạn chế này, CT GDPT tiến hành thực nghiệm cần thiết trình xây dựng CT tác giả CT thực Nội dung thử nghiệm tập trung vào vấn đề CT so với CT hành, đặc biệt trọng thực nghiệm hình thức hoạt động giáo dục/dạy học mới, yêu cầu cần đạt CT môn học hoạt động trải nghiệm sáng tạo; cần phải xác định mức độ phù hợp yêu cầu cần đạt CT với trình độ nhận thức điều kiện học sinh Ở cấp tiểu học tập trung thực nghiệm môn học Cuộc sống quanh ta, Giáo dục lối sống Ở cấp THCS, tập trung thực nghiệm môn học: Khoa học Xã hội, Khoa học Tự nhiên Ở cấp THPT, chuyển từ phân hóa phân ban kết hợp với tự chọn sang phân hóa tự chọn nên phải trọng thực nghiệm cách tổ chức dạy học tự chọn Chuyên đề học tập tự chọn, môn học: Công dân với Tổ quốc, Khoa học Xã hội, Khoa học Tự nhiên Ở tiểu học THCS thực nghiệm mô hình trường học mới, THCS THPT thực nghiệm hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật Ở cấp thử nghiệm Hoạt động TNST đổi đánh giá học sinh Cách thức tổ chức thực nghiệm phạm vi thực nghiệm đảm bảo tính khoa học Việc thực nghiệm tiến hành vùng miền tiêu biểu cho điều kiện trình độ khác nhau, số lượng trường tham gia thực nghiệm không cần lớn nên tiết kiệm thời gian kinh phí Trong năm qua, để góp phần cải thiện chất lượng GDPTvà nhằm chuẩn bị cho đổi CT GDPT, Bộ GDĐT đạo việc tổ chức triển khai thực nghiệm số định hướng phạm vi rộng toàn quốc, có nhiều vùng khó khăn Có thể nêu lên số việc triển khai thực nghiệm bước đầu có thành công tiêu biểu như: – Triển khai thực Đề án dạy học ngoại ngữ theo yêu cầu sử dụng thiết thực người học; triển khai phương pháp dạy Tiếng Việt lớp Công nghệ giáo dục, đảm bảo học sinh đọc, viết nhanh, không bị quên; triển khai áp dụng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” môn KHTN, bảo đảm học sinh học theo phong cách nghiên cứu khoa học qua trải nghiệm thực tế thân; triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học học sinh trung học hướng dẫn giáo viên, giảng viên nhà khoa học; đổi nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng GDPT, kỳ thi tốt nghiệp tuyển sinh đại học; tham dự kỳ đánh giá quốc tế diện rộng (PISA, PASEC); triển khai mô hình trường ho ̣c mới Việt Nam (ở cấp tiểu học THCS) học sinh hướng dẫn lĩnh hội kiến thức qua tự học áp dụng kiến thức vào thực tiễn, tự quản hoạt động trường, lớp; triển khai thực thực nghiệm phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường, bảo đảm quyền tự chủ phát huy tính sáng tạo nhà trường thực CT GDPT; triển khai thực phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo chế xã hội hoá để đẩy mạnh hoạt động giáo dục toàn diện; triển khai thí điểm thông qua giáo dục di sản nhằm đổi hình thức tổ chức dạy học, tăng cường hoạt động trải nghiệm học sinh; đổi quy định việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông theo yêu cầu chung, đồng thời đáp ứng nhu cầu cá nhân giáo viên, ứng dụng CNTT nhằm phát triển lực tự học, tự 32 bồi dưỡng giáo viên; mô hình nhà trường gắn với điều kiện kinh tế – xã hội địa phương (trường học đồi chè, trường học trang trại, trường học du lịch …) góp phần phát triển lực, vận dụng kiến thức, hướng nghiệp – phân luồng học sinh; dạy học chuyên đề tích hợp, liên môn, giải vấn đề sống nhằm tăng lực dạy học tích hợp, vận dụng kiến thức giáo viên học sinh Thực tiễn đổi giáo dục nhà trường phổ thông thông qua hoạt động cho thấy đội ngũ giáo viên có khả thích ứng, tiếp thu kiến thức, kỹ để dạy học theo định hướng phát triển lực học sinh Kết thu từ việc nêu mặt tạo nên thay đổi lớn nhận thức tổ chức dạy học nhà trường phổ thông: phương pháp dạy học nhà trường dần đổi mới, tính chủ động sáng tạo học sinh nâng cao, bước khắc phục tình trạng tải, dạy thêm học thêm tràn lan thực trạng nặng dạy chữ, nhẹ dạy người hướng nghiệp; nặng lý thuyết, nhẹ kỹ thực hành… mặt khác kết thực nghiệm chứng tỏ định hướng đổi CT GDPT đắn, đáp ứng yêu cầu đổi bản, toàn diện GDPT Câu 31 Vì phải thực chủ trương CT, nhiều SGK? Những khó khăn, thách thức thực chủ trương CT, nhiều SGK? Giải pháp khắc phục? Ở hầu phát triển nhiều quốc gia khác áp dụng “một CT, nhiều SGK” Ở Việt Nam năm qua chưa phải chủ trương thức số trường hợp có phiên SGK để đáp ứng yêu cầu thực tế Cơ sở để đề xuất chủ trương là: a) Nâng cao chất lượng, hiệu sử dụng SGK vì: huy động nhiều trí tuệ nhà xuất bản, tổ chức cá nhân có lực tham gia biên soạn SGK; tạo nhiều nguồn thông tin đa dạng phong phú, nhiều cách tiếp cận, nhiều cách thức tạo SGK; tạo hội có nhiều SGK phù hợp với vùng miền, đặc điểm địa phương, tránh tượng độc quyền; tạo cạnh tranh biên soạn, in ấn, phát hành, kinh doanh… SGK b) Đáp ứng nhu cầu đa dạng người sử dụng SGK, chủ yếu giáo viên học sinh Làm thay đổi nhận thức nâng cao lực giáo viên cán quản lý giáo dục lựa chọn, sử dụng phong phú tài liệu dạy học, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá kết giáo dục theo yêu cầu CT c) Phù hợp với xu phát triển CT SGK nhiều nước có giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Chủ trương thực cách: Khuyến khích tổ chức, cá nhân biên soạn SGK sở CT GDPT; đồng thời, giai đoạn trước mắt, Bộ GDĐT tổ chức biên soạn SGK đủ môn học lớp học, bảo đảm tiến độ theo lộ trình Đề án Thực chủ trương gặp số khó khăn sau: Khó khăn cần nói tới kinh nghiệm biên soạn, quản lý, thẩm định, lựa chọn đạo thực chủ trương CT, nhiều SGK nước ta chưa nhiều; dễ xảy tình trạng thiếu khách quan thẩm định, tiêu cực việc xuất bản, phát hành Tiếp đến trình độ giáo viên, cán đạo chuyên môn cán quản lý giáo dục cấp 33 chưa quen nhiều bất cập Hình thức phương pháp kiểm tra đánh giá nặng dấu ấn cách làm cũ… xuất tâm lý e ngại tổ chức, cá nhân muốn biên soạn SGK khác thấy có sách Bộ GDĐT Ngoài ra, yêu cầu kịp thời, triển khai đồng CT SGK áp lực, thách thức Một số giải pháp nhằm khắc phục: – Để việc tổ chức biên SGK khoa huy động nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà giáo có lực tham gia tiêu chí lựa chọn thành viên Hội đồng quốc gia thẩm định SGK, tiêu chí đánh giá quy trình thẩm định SGK phải công khai, minh bạch SGK Bộ GDĐT, nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân biên soạn phải Hội đồng quốc gia thẩm định SGK thẩm định trước phê duyệt cho phép sử dụng, bảo đảm tính khoa học, công – Tuyên truyền giải thích để xã hội hiểu rõ SGK Bộ GDĐT tổ chức biên soạn nhằm bảo đảm tính chủ động việc triển khai CT; việc có SGK Bộ GDĐT tổ chức biên soạn không ảnh hưởng đến việc có SGK khác lưu hành; tất SGK Hội đồng quốc gia thẩm định cách độc lập – Hội đồng thẩm định quốc gia gồm thành viên có uy tín phẩm chất lực, vừa giỏi khoa học chuyên ngành vừa giỏi khoa học giáo dục am hiểu GDPT, có giáo viên phổ thông giỏi đến từ nhiều sở giáo dục khác – Việc lựa chọn SGK để dạy học trường Ban giám hiệu định sở ý kiến giáo viên môn, có tham khảo ý kiến học sinh cha mẹ học sinh Bộ GDĐT chịu trách nhiệm hướng dẫn để quy trình chọn sách khách quan, công bằng, đề phòng tiêu cực – Thời gian đầu chưa có nhiều tổ chức, cá nhân viết SGK, sau tăng dần, việc tổ chức thẩm định làm theo định kỳ qua hàng năm, lần Câu 32 Lộ trình triển khai thực CT mới? Nghị số 88/2014/QH13 Quốc hội yêu cầu: “Từ năm học 2018 – 2019, bắt đầu triển khai áp dụng CT GDPT SGK theo hình thức chiếu cấp tiểu học, trung học sở trung học phổ thông.” Như vậy, lộ trình triển khai áp dụng CT, SGK sau: – Năm học 2018 – 2019: Lớp 1, lớp lớp 10 – Năm học 2019 – 2020: Lớp 2, lớp lớp 11 – Năm học 2020 – 2021: Lớp 3, lớp lớp 12 – Năm học 2021 – 2022: Lớp 4, lớp – Năm học 2022 – 2023: Lớp Sau năm học sau triển khai áp dụng tất lớp cấp học, CT đánh giá tiếp tục điều chỉnh, bổ sung nhằm bảo đảm phù hợp CT với đặc điểm nhu cầu phát triển xã hội cá nhân học sinh, đảm bảo CT vừa ổn định vừa phát triển, góp phần triển khai thực CT lớp học, cấp học đạt hiệu tốt 34 Câu 33 Việc tuyên truyền đổi CT GDPT trách nhiệm bộ, ngành, quan liên quan tầng lớp xã hội? Tuyên truyền đổi CT GDPT Tăng cường truyền thông đổi CT GDPT nhiệm vụ triển khai đề án truyền thông đổi bản, toàn diện GDĐT Tổ chức quán triệt, học tập Nghị Đảng, Quốc hội, Chính phủ để cán quản lý sở giáo dục, nhà giáo, học sinh, sinh viên, nhân dân hiểu mục tiêu, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình điều kiện thực đổi CT GDPT; tạo đồng thuận đồng thời phát huy hiệu tham gia đóng góp xã hội Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền qua phương tiện thông tin – truyền thông; tổ chức hội thảo, hội nghị, trưng cầu ý kiến đóng góp tầng lớp xã hội, tổ chức, cá nhân nước quốc tế; mở chuyên mục “Đổi CT GDPT SGK” mạng giáo dục Bộ GDĐT; biên soạn tài liệu (dạng hỏi – đáp) tuyên truyền đổi CT GDPT Đề xuất quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc xây dựng, biên soạn, thực CT GDPT Trách nhiệm bộ, ngành tầng lớp xã hội thực đổi CT GDPT Bộ GDĐT chủ trì, phối hợp với Bộ, quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng tổ chức thực kế hoạch tổng thể triển khai thực Đề án đổi CT GDPT Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 404/QĐ-TTg Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết triển khai thực Đề án phạm vi nước theo năm, giai đoạn, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ Các Bộ, ngành quan khác có liên quan chức năng, nhiệm vụ theo quy định, phối hợp với Bộ GDĐT tổ chức thực Đề án Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, đạo ngành giáo dục đào tạo, quan chức địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai nội dung Đề án phân công phạm vi địa bàn; đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt theo định hướng đổi CT GDPT; bảo đảm điều kiện cần thiết sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực để triển khai thực CT GDPT hiệu quả; đạo việc tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu giáo dục địa phương; phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để triển khai thực CT GDPT mới; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đổi bản, toàn diện GDĐT, đổi CT GDPT phạm vi địa bàn Các tầng lớp xã hội, tổ chức, cá nhân nước quốc tế có quyền tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến, phản biện, thẩm định, triển khai áp dụng, đánh giá chỉnh sửa CT GDPT theo quy định 35

– Xem thêm –

Xem thêm: TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ, TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ,

Source: https://thomaygiat.com
Category custom BY HOANGLM with new data process: Hỏi Đáp

TÀI LIỆU HỎI – ĐÁP VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỔNG THỂ

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay