Mã hóa tên tác giả/tên sách Năm xuất bản – Tổ chức và hoạt động kho mở tại Trung tâm Thông tin –

Với kho mở, việc tổ chức triển khai sắp xếp tài liệu theo những lớp, những mục của khung phân loại địa thế căn cứ vào ký hiệu xếp giá ( call number ) của tài liệu. Ký hiệu xếp giá được cấu trúc bằng ký hiệu phân loại ( theo Khung phân loại mà thư viện đó đang sử dụng ) phối hợp với ký hiệu tác giả ( số Cutter ). Các bảng ký hiệu tác giả này do nhà thư viện học người Mỹ Charles Ammi Cutter biên soạn vào cuối thế kỷ 19 nhằm mục đích sắp xếp sách theo tác giả cho những kho sách .
Từ khi sinh ra vào cuối thế kỷ 19 đến nay, những bảng Cutter đã được nâng cấp cải tiến và được rất nhiều thư viện trên quốc tế sử dụng. Trong số đó, bảng Cutter – Sanborn được sử dụng thoáng rộng nhất, do nó Open thứ nhất trong những bảng Cutter 3 chữ số và việc sử dụng tương đối thuận tiện. Số Cutter là hình thức bộc lộ họ tên tác giả một cách ngắn gọn, mục tiêu để sắp xếp tài liệu theo bảng phân loại hoặc theo chủ đề. Ký hiệu phân loại khi phối hợp với số Cutter tạo thành ký hiệu xếp giá, đồng thời đó cũng là vị trí của tài liệu trong kho mở. Thực tế sử dụng cho thấy, ký hiệu xếp giá dùng số Cutter rất thuận tiên cho bạn đọc và cán bộ thư viện khi cho mượn và xếp sách trên giá. Hầu hết những thư viện lớn trên quốc tế đều tổ chức triển khai sắp xếp theo kho mở và vận dụng chỉ số Cutter. Ký hiệu xếp giá được cấu trúc bằng chỉ số phân loại Dewey tích hợp với ký hiệu tác giả của bảng Cutter 3 số. Tuy nhiên, Trung tâm tin tức Thư viện Đại học Luật Thành Phố Hà Nội không vận dụng chỉ số Cutter vào ký hiệu xếp giá mà cán bộ thư viện đã thiết kế xây dựng chỉ số tên tác giả / tên tài liệu theo bảng ký hiệu tác giả của Thư viện Quốc gia ( Bảng ký hiệu tác giả của Thư viện Quốc gia có ba bảng dành cho những ngôn từ : tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga ). Cán bộ giải quyết và xử lý chỉ cần mã hóa tên tác giả / tên tài liệu bằng cách sử dụng ngay những vần âm nằm trong những tên đó. Cách kiến thiết xây dựng ký hiệu tác giả / tên tài liệu về cơ bản dựa vào quy tắc diễn đạt thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế ISBD, đơn cử như sau :
51 – Tác giả cá thể :

+ Tác giả Việt Nam: Lấy 2 chữ cái đầu của họ và 1 chữ cái đầu của tên, đặt
dấu -, khoảng trống trước và sau giữa họ và tên tác giả. Họ, tên tác giả bắt đầu
bằng một phụ âm kép: ng, kh, tr, ch, th, ngh,… lấy đầy đủ từ 2 đến 3 chữ cái đầu
của họ, tên.

+ Tác giả quốc tế : lấy 3 vần âm đầu của họ. VD : $ a34 ( V ) 311.1 $ bNG – D 2012

$a34(V)311.1$bNGH – TH 2012
$a34(V)310$bLE – NGH 2008
$a346.4202 $bMCK 2005

– Tác giả tập thể: Không áp dụng, tạo số định danh theo tên tài liệu.
– Tên tài liệu:

+ Tài liệu tiếng Việt : Lấy 3 vần âm đầu của tên tài liệu. Nếu tên tài liệu khởi đầu bằng một từ có 2 vần âm, lấy hai chữ cái đầu của từ đó .
+ Tài liệu tiếng quốc tế : bỏ lỡ quán từ khi xác lập số định danh. VD : $ a34 ( V ) 311.1 $ bNHU 2012 ; $ a34 ( V ) 411 ( 001.2 ) $ bBO 2009

VD : 100 câu hỏi … $ bMOT

Mã hóa tên tác giả/tên sách Năm xuất bản – Tổ chức và hoạt động kho mở tại Trung tâm Thông tin –

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay