LẮP đặt, vận HÀNH bảo DƯỠNG KIỂM TRA, HIỆU CHỈNH và TÍNH TOÁN sữa CHỬA KHÍ cụ – Tài liệu text

LẮP đặt, vận HÀNH bảo DƯỠNG KIỂM TRA, HIỆU CHỈNH và TÍNH TOÁN sữa CHỬA KHÍ cụ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.32 KB, 7 trang )

CHƯƠNG 7
LẮP ĐẶT VẬN HÀNH BẢO DƯỠNG KIỂM TRA, HIỆU CHỈNH VÀ
TÍNH TOÁN SỬA CHỮA KHÍ CỤ ĐIỆN
7.1-Đo điện trở cách điện và tiêu chuẩn kiểm tra cách điện
_Việc đo điện trở cách điện bắt buộc phải thực hiện đối với khí cụ điện:
_Nếu
dưới giới hạn đó thì không được phép sử dụng và phải có biện pháp xử lí.
_Điện trở
cách điện của các mạch điện (dưới 1000V) => R cđ≥0.5MΩ
_Đối với các khí cụ
điện dùng trong sinh họat, yêu cầu điện trở cách điện của bối dây với vỏ kim loại không được bé hơn
1MΩ
_Điện trở của cuộn dây các thiết bị đóng
cắt điện áp thấp (công tắc tơ, khởi động từ..v..v) được đo bằng mêgaom met 1000V cần phải có giá
trị lớn hơn 2MΩ.Thực tế, điện trở cách điện đặt trong nhà khô ráo khong được bé hơn 5MΩ.
_Điện trở cách điện của thanh dẫn được đo bằng megaom met trên 500V÷1000V cần phải có giá trị
lớn hơn 2MΩ.
_Điện trở cách điện của tất cả các khí cụ điện của mạch nhị thứ nói chung phải lớn hơn 2MΩ,(đo
bằng mêgom met 500÷1000V).
_Đo điện trở cách điện được tiến hành trước khi đưa vào vận hành các thiết bị và khí cụ điện,sau khi
sửa chữa và định kì sau 2 năm 1 lần.
_Để đo điện trở cách
điện ta tiến hành như sau :
+Trước tiên xác định điện trở cách
điện của mạch điện đối với vỏ,sau đó xác định điện trở cách điện của mạch này đối với mạch điện
khác…v..v.
_Để kiểm tra điện trở cách điện của cụm gồm các khí cụ
điện đã được lắp đặt so với masse, ví dụ hình 1 : đầu tiên ta tháo cầu chì để đảm bảo khí cụ,thiết bị
được đo không còn điện áp. Sau đó đóng tất cả các cầu dao điện, đưa vào mạch tất cả những khí cụ
điện còn lại.
_Và

để đo được 1 đầu của khí cụ điện nối với cực E của Mêgaom met, còn đầu kia của thiết bị đo nối với
mass. Ấn nút P (nếu máy có nút P) sau đó, ta đọc chỉ số ghi trên đồng hồ, nếu trị số này lớn hơn R cđ ≥
0.5M thì nói chung cụm được cách điện tốt so với đất.
_Trong trường hợp điện trở cách
điện nhỏ hơn giá trị nêu trên,ta phải đo điện trở cách điện của từng khí cụ điện riêng lẻ của từng
mạch riêng lẻ, lúc đó ta sẽ tiến hành như hình 2 và hình 3.
7.2-LẮP ĐẶT,KIỂM TRA,VẬN HÀNH,BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN
1.1 Lắp đặt
_Các bảng điện kiểu hở có kích thước không lớn nên trọng lượng cũng nhẹ, bốn góc của bảng khoan
bốn lỗ tròn để bắt bulông hoặc vít qua các lỗ vào tường hoặc cột nhà.Những bảng điện nặng hơn
phải bắt vào khung thép chôn vào tường hay cột.
_Các bảng điện của mạch thắp sáng đặt ở khu nhà dân dụng thường đặt trên tường cách mặt
nền1,6m-2m.Ở những nơi sản xuất, các bảng điện thắp sáng đặt cao hơn mặt đất 1,5m-1,8m.
_Ở những nơi sản xuất các bảng điện đều phải đặt trong tủ kim loại hoặc trong hộp kín bằng kim loại.
Các bảng điện phải được đặt sao cho có vị trí thằng đứng. Đặt các bảng điện trên tường gỗ thường
được thực hiện trên các giá đỡ được bắt vào tường.
_Khi đặt các thiết bị phân phối điện năng cho những nơi tiêu thụ nhiều ta dùng tủ phân phối. Các tủ
thường có khung bằng thép định hình hoặc tôn uốn, còn phía trước bằng tôn dày 2mm. Các tủ điện

có kích thước tùy theo yêu cầu. Khoảng cách giữa các thanh dẫn điện bé nhất là 100mm,từ mép
trong tủ đến thanh dẫn điện bé nhất là 100mm. Thanh dẫn điện bằng đồng hay nhôm.
Ba pha thường được sơn các màu khác nhau là : đỏ-vàng – xanh (A-B-C).
_Khí cụ điện đóng mở mạch hạ áp được lắp ở chiều cao thích hợp để thao tác nhẹ nhàng và thường
tính từ mặt đất lên 1,4m-1,8m.
_Cầu chì nên lắp phía trước bảng để thay dễ dàng. Lưu ý cầu chì hở không nên dùng. Khi lắp đặt các
thiết bị điều chỉnh, biến trở, khởi động từ..vv.. phải kiểm tra xem xét các cuộn dây bên trong có bị
đứt hay chập mạch hay không.
Nếu cách điện không đạt phải đem sấy bằng dòng điện hay trong tủ sấy. Yêu cầu chính đối với việc
lắp các thiết bị khởi động là làm sao bắt chặt và thẳng. Cần chú ý lắp thiết bị có máy đo, aptomat và

các role bảo vệ vì chúng chỉ làm việc chắc chắn khi đặt thẳng đứng.
1.2.Kiểm tra
Việc kiểm tra lắp bảng điện, tủ điện, từng thiết bị tự động và nhờ điều khiển nhờ cái “dò mạch” hay
chuông theo sơ đồ lắp đã được kiểm tra trước. Trước khi kiểm tra cần phải tháo cáp liên hệ với bên
ngòai và để hở mạch những liên hệ bên trong bảng mà có thể tạo thành mạch vòng với đèn thử.
Sơ đồ lắp phải chính xác, việc lắp và kí hiệu thực tế phải phù hợp nhau.
_Khi kiểm tra lắp phải chú í đến khối tiếp điểm của thiết bị : tiếp điểm thường đóng và thường mở
của role. Vị trí các tiếp điểm phải tương ứng với sơ đồ ở tình trạng không có điện của thiết bị hoặc
role. Khi thiết bị làm việc tương ứng các tiếp điểm phải chuyển mạch.
_Sau khi kiểm tra việc lắp phải đo điện trở cách điện các phần dẫn điện với masse,và giữa các mạch
điều khiển, tín hiệu, đo lường và bảo vệ (dòng 1 chiều và xoay chiều) bằng megaom met như đã nêu.
Cần lưu ý cách điện giữa các mạch điện áp và dòng điện trong công tơ, Walt met, không chịu được
điện áp cao vì vậy trước khi đo mạch cần phải nối tắt. Các đầu ra của tụ điện và các dụng cụ bán dẫn
cần đấu tắt trước khi đo.
2.1- Aptomat và khí cụ điện đặt trong tủ điện hạ áp
_Đối với các aptomat họat động trong các thiết bị điện được vận hành liên tục,hàng tháng nên tiến
hành bảo dưỡng như sau :
1-Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập tắt hồ quang.
2-Kiểm tra làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và giẻ khô.Không dùng các vật cứng để
làm sạch.
3-Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có).
4-Kiểm tra làm sạch mạch điều khiển,mạch tín hiệu và mạch tự động.
5-Kiểm tra làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ bằng cờlê thích hợp tránh
dùng kìm vặn
+Thử đóng Aptomat bằng mạch tự động,hay bằng nút bấm điều khiển ở khỏang cách.
+Kiểm tra làm sạch cơ cấu đóng lắp lại tự động (nếu có),đồng thời kiểm tra khoảng thời gian mở và
đóng lắp lại.

+Kiểm tra hành trình tiếp điểm động

+Kiểm tra bộ phận truyền động và áp lực lò xo.
+Ngoài ra phải làm thêm các yêu cầu khác tùy lọai.
_Bảo dưỡng và sửa chữa định kì hàng năm : thực hiện nội dung bảo dưỡng hàng tháng đồng thời
tiến hành như sau :
+Thay thế những chi tiết bị hư hỏng.
+Tháo và làm sạch bộ dập tắt hồ quang.
+Đo và kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì,cuộn dây đóng và mở (nếu có)
+Thực hiện kiểm tra cách điện cầu dao.
+Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại.
+Kiểm tra hành trình của tiếp điểm động.
+Xem xét và kiểm tra áp lực lò xo bằng lực kế.
+Điều chỉnh điện và cơ khí.
+Và làm theo yêu cầu riêng từng lọai.
_Tủ đặt các khí cụ điện và tủ điều khiển gồm thì định kì 3 tháng nên tiến hành các nội dung sau :
+Lau sạch các bộ phận của thiết bị khí cụ điện ở trong và ngoài tủ.
+Tất cả các chi tiết cách điện phải lau bằng giẻ tẩm xăng sau đó bằng giẻ khô,không dùng vật cứng
để lau.
+Siết bulông lỏng bằng cờlê và quan sát xem bulông có bị nóng qua trong khi làm việc làm cho màu
sắc bị biến đổi.
+Làm sạch và kiểm tra tất cả cầu dao, cầu chi, khí cụ điều khiển, đo lường, bảo vệ, dây dẫn nối điện.
+Kiểm tra vành đai tiếp đất, dây dẫn nhánh đến vành đai này, làm sạch và siết lại bulông tiếp đất.
+Những phần tiếp xúc của cầu dao thao tác bằng tay phải làm sạch, phải kiểm tra các cơ cấu thao
tác,hình dạng lưỡi, lò xo….
+Kiểm tra trạng thái mở cửa tủ vì có một số khí cụ điện nằm trong những tủ có hệ thống liên động
an toàn (khi đóng tủ là đưa mạch điện vào tủ, còn mở tủ là cắt mạch điện).
Để thực hiện công tác an tòan trên chúng ta phải cắt các mạch điện đưa dến tủ.
2.2 Role điều khiển và bảo vệ
_Việc kiểm tra, hiệu chỉnh khí cụ điện đặc biệt là role có 3 bước :
***Giai đoạn hiệu chỉnh thứ 1: Bắt đầu xem xét role bằng việc quan sát bên ngoài, vỏ, kính, cặp chì
nguyên vẹn. Có cặp chì của nhà chế tạo chứng tỏ việc hiệu chỉnh của nhà chế tạo không bị sai lệch.

Khi mở nắp phải chú ý chất lượng cũa đệm bảo vệ ngăn bụi vào.

Tiến hành quan sát bên trong,lau sạch bụi,mạt kim lọai bằng bút lông bé hay khăn lau sạch, kiểm tra
độ sạch của tiếp điểm sơn cách điện và chống ăn mòn tốt. Kiểm tra chất lượng mối hàn nhìn thấy
được,kiểm tra sự bắt chặt của các vít và êcu bằng
tuốc nơ vit và cờ lê. Quan sát momen lò xo, sửa chữa các chỗ vênh của lò xo. Hệ thống động của role
phải xê dịch được tự do, không sát và vênh. Khi quay hoặc
xê dịch hệ thống động phải cảm thấy chỉ có momen lò xo chống lại.
Lò xo phải làm cho hệ thống động quay về vị trí ban đầu ngay sau khi dùng tay xê dịch nó đi 1 chút.
Kiểm tra sự làm việc của các bộ phân hiệu chính trong đồng hồ đo lường. Bộ máy đồng hồ của role
thời gian phải làm cho role tác động (đóng hay mở tiếp điểm)ở tất cả các trị số đã đặt.

***Giai đoạn hiệu chỉnh thứ 2: Là kiểm tra từng phần tử riêng biệt của thiết bị và role.
+ Kiểm tra sự nguyên vẹn hoặc đo điện trở 1 chiều của cuộn dây.
+ Đối với role nhiều cuộn dây, cần xác định đầu ra cùng cực tính của các cuộn dây, hệ số biến đổi của
các biến áp phụ..v.v. Đo điện trở cách điện các phần dẫn điện so với vỏ và giữa các mạch riêng biệt
bằng megamet kế.
+Giai đoạn cuối cùng là điều chỉnh: Điều chỉnh role để dảm bảo điều kiện chuyển mạch chính của các
tiếp điểm.Điều kiện làm việc đúng là : Role tác động khi cho vào cuộn dây hay điện áp có trị số xác
định (role,dòng điện, điện áp, trung gian, thời
gian, tín hiệu….).
7.3-MỘT VÀI HIỆN TƯỢNG HƯ HỎNG THÔNG THƯỜNG VÀ CÁCH SỬA CHỮA
1.Hiện tượng hư hỏng tiếp điểm
*** Nguyên nhân có thể :
+Lựa chọn không đúng công suất khí cụ điện, chẳng hạn dòng điện định mức và tần số thao tác cho
phép của khí cụ điện không đúng với thực tế..vv.
+Lực ép trên các tiếp điểm không đủ.
+Giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng, cong, vênh (nhất là đối với lọai tiếp điểm bắc cầu )..hoặc lắp
ghép lệch.

+Bề mặt tiếp điểm bị oxi hóa do xâm thực của môi trường làm việc.
+Do hậu qua của việc xuất hiện dòng ngắn mạch một pha với đất,hoặc dòng ngắn mạch 2 pha phía
sau công tắc tơ, khởi động từ….
Biện pháp sửa chữa
***+Lựa chọn khí cụ điệncho đúng công suất, dòng điện, điện áp và chế độ làm việc tương ứng.
+Kiểm tra sửa chữa nắn thẳng độ bằng phẳng của giá đỡ tiếp điểm,điều chỉnh để khép trùng khít
hòan tòan các tiếp điểm động và tĩnh của các bộ khống chế,công tắc tơ, khởi động từ, role…..
+Kiểm tra lai lò xo của tiếp điểm động xem có bị méo, biến dạng hay đặt lệch khỏi cốt giữ không.
Phải điều chỉnh đúng lực ép tiếp điểm (có thể kiểm tra bằng lực kế).

+Thay thế bằng tiếp điểm dự phòng khi kiểm tra thấy tiếp điểm bị mòn gần hết hoặc cháy hỏng
nặng.
***Đặc biệt trong trường hợp làm việc có đảo chiều hay hãm ngược các tiếp điểm thương nhanh
chóng bị hư mòn. Thông thường tiếp điểm động
mau mòn hơn tiếp điểm tĩnh.
2.Hư hỏng cuộn dây
*** Nguyên nhân có thể :
+Ngắn mạch cục bộ giữa các vòng dây do cách điện xấu.
+Ngắn mạch giữa các dây dẫn do chất lượng cách điện xấu hoặc ngắn mạch giữa dây dẫn và các vòng
dây quấn của cuộn dây do đặt giao nhau không có lót cách điện.
+Đứt dây quấn.
+Điện áp tăng cao qua điện áp định mức của cuộn dây.
+Cách điện của cuộn dây bi hỏng do va đập cơ khí.
+Các điện của cuộn dây bị phá hủy do cuộn dây quá nóng hoặc vì tính toán thông số quấn lại cuộn
dây không đúng,hoặc điện áp cuộn dây bi nâng cao quá, hoặc lõi thép hút không hòan tòan, hoặc
điều chỉnh không đúng hành trình lõi thép.
+Do muối dầu,khí hóa chất…xâm thực của môi trường bên ngòai làm thủng cách điện của vòng dây.
Biện pháp sửa chữa
+Kiểm tra và lọai trừ các nguyên nhân bên ngoài gây hư hỏng cuộn dây và quấn lại cuộn dây theo

mẫu hoặc tính toán lại cuộn dây đúng với điện áp và công suất tiêu thụ yêu cầu.
+Khi quấn lại cuộn dây cần đảm bảo công nghệ sửa chữa đúng kỹ thuật vì đó là một yếu tố quan
trọng để đảm bảo độ bền và tuổi thọ cuộn dây.
3.Hiện tượng hư hỏng cầu chì ống và cầu dao đóng ngắt bằng tay
_Nguyên nhân hư hỏng thường là do đặt dây chảy sai quy cách (lớn quá),khi bị cháy đứt, không khí
bên trong ống tăng nhanh chóng gây áp lực đấy hồ quang ra thành ống làm cháy ống phíp, hoặc làm
hỏng cách điện đế nhựa hoặc đế bằng đá của cầu dao.Ngòai ra cũng còn do chất lượng chế tạo của
nhà chế tạo.Việc sử dụng đúng kỹ thuật cũng rất cần thiết,chẳng hạn phải vặn chặt nắp của cầu chì
ống,đóng mở dứt khoát cầu dao….
7.4-Tính toán sửa chữa cuộn dây khí cụ điện

7.5-Tính toán bảo vệ cầu chì dùng Aptomat
_Dòng điện định mức cầu chì và dòng điện tác động Aptomat được tính như sau:
+Xác định dòng điện tính toán Itt tương ứng với công suất Ptt của trang thiết bị tiêu thụ điện (dòng
điện 3 pha).

Ptt
= I dm
3U cos ϕ

I tt =
Với Ptt=Pđm

***Trong đó:
U : điện áp định mức của lưới điện ( điện áp dây) (V)
cosϕ : Hệ số công suất của cả nhóm trang thiết bị điện tiêu thụ điện.
Pđm : Công suất định mức.
+Xác định dòng điện tác động của Aptomat:
_ Rơle nhiệt sẽ điều chỉnh với dòng điện bằng dòng điện tính toán.

_ Rơle điện từ tác động nhanh (tức thời) sẽ điều chỉnh với dòng điện tác động.
Hay

Itđtt ≥ 1,2 Ikđ
Itđtt ≥ 1,2 Itt

7.6-Khí cụ và thiết bị điện áp cao

để đo được 1 đầu của khí cụ điện nối với cực E của Mêgaom met, còn đầu kia của thiết bị đo nối vớimass. Ấn nút P. ( nếu máy có nút P. ) sau đó, ta đọc chỉ số ghi trên đồng hồ đeo tay, nếu trị số này lớn hơn R cđ ≥ 0.5 M thì nói chung cụm được cách điện tốt so với đất. _Trong trường hợp điện trở cáchđiện nhỏ hơn giá trị nêu trên, ta phải đo điện trở cách điện của từng khí cụ điện riêng không liên quan gì đến nhau của từngmạch riêng không liên quan gì đến nhau, lúc đó ta sẽ thực thi như hình 2 và hình 3.7.2 – LẮP ĐẶT, KIỂM TRA, VẬN HÀNH, BẢO QUẢN, BẢO DƯỠNG CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN1. 1 Lắp đặt_Các bảng điện kiểu hở có size không lớn nên khối lượng cũng nhẹ, bốn góc của bảng khoanbốn lỗ tròn để bắt bulông hoặc vít qua những lỗ vào tường hoặc cột nhà. Những bảng điện nặng hơnphải bắt vào khung thép chôn vào tường hay cột. _Các bảng điện của mạch thắp sáng đặt ở khu nhà gia dụng thường đặt trên tường cách mặtnền1, 6 m – 2 m. Ở những nơi sản xuất, những bảng điện thắp sáng đặt cao hơn mặt đất 1,5 m – 1,8 m. _Ở những nơi sản xuất những bảng điện đều phải đặt trong tủ sắt kẽm kim loại hoặc trong hộp kín bằng sắt kẽm kim loại. Các bảng điện phải được đặt sao cho có vị trí thằng đứng. Đặt những bảng điện trên tường gỗ thườngđược thực thi trên những giá đỡ được bắt vào tường. _Khi đặt những thiết bị phân phối điện năng cho những nơi tiêu thụ nhiều ta dùng tủ phân phối. Các tủthường có khung bằng thép định hình hoặc tôn uốn, còn phía trước bằng tôn dày 2 mm. Các tủ điệncó size tùy theo nhu yếu. Khoảng cách giữa những thanh dẫn điện bé nhất là 100 mm, từ méptrong tủ đến thanh dẫn điện bé nhất là 100 mm. Thanh dẫn điện bằng đồng hay nhôm. Ba pha thường được sơn những màu khác nhau là : đỏ-vàng – xanh ( A-B-C ). _Khí cụ điện đóng mở mạch hạ áp được lắp ở chiều cao thích hợp để thao tác nhẹ nhàng và thườngtính từ mặt đất lên 1,4 m – 1,8 m. _Cầu chì nên lắp phía trước bảng để thay thuận tiện. Lưu ý cầu chì hở không nên dùng. Khi lắp ráp cácthiết bị kiểm soát và điều chỉnh, biến trở, khởi động từ .. vv .. phải kiểm tra xem xét những cuộn dây bên trong có bịđứt hay chập mạch hay không. Nếu cách điện không đạt phải đem sấy bằng dòng điện hay trong tủ sấy. Yêu cầu chính so với việclắp những thiết bị khởi động là làm thế nào bắt chặt và thẳng. Cần chú ý quan tâm lắp thiết bị có máy đo, aptomat vàcác role bảo vệ vì chúng chỉ thao tác chắc như đinh khi đặt thẳng đứng. 1.2. Kiểm traViệc kiểm tra lắp bảng điện, tủ điện, từng thiết bị tự động hóa và nhờ tinh chỉnh và điều khiển nhờ cái ” dò mạch ” haychuông theo sơ đồ lắp đã được kiểm tra trước. Trước khi kiểm tra cần phải tháo cáp liên hệ với bênngòai và để hở mạch những liên hệ bên trong bảng mà hoàn toàn có thể tạo thành mạch vòng với đèn thử. Sơ đồ lắp phải đúng chuẩn, việc lắp và kí hiệu trong thực tiễn phải tương thích nhau. _Khi kiểm tra lắp phải chú í đến khối tiếp điểm của thiết bị : tiếp điểm thường đóng và thường mởcủa role. Vị trí những tiếp điểm phải tương ứng với sơ đồ ở thực trạng không có điện của thiết bị hoặcrole. Khi thiết bị thao tác tương ứng những tiếp điểm phải chuyển mạch. _Sau khi kiểm tra việc lắp phải đo điện trở cách điện những phần dẫn điện với masse, và giữa những mạchđiều khiển, tín hiệu, đo lường và thống kê và bảo vệ ( dòng 1 chiều và xoay chiều ) bằng megaom met như đã nêu. Cần quan tâm cách điện giữa những mạch điện áp và dòng điện trong công tơ, Walt met, không chịu đượcđiện áp cao vì thế trước khi đo mạch cần phải nối tắt. Các đầu ra của tụ điện và những dụng cụ bán dẫncần đấu tắt trước khi đo. 2.1 – Aptomat và khí cụ điện đặt trong tủ điện hạ áp_Đối với những aptomat họat động trong những thiết bị điện được quản lý và vận hành liên tục, hàng tháng nên tiếnhành bảo dưỡng như sau : 1 – Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập tắt hồ quang. 2 – Kiểm tra làm sạch những chi tiết cụ thể cách điện bằng giẻ tẩm xăng và giẻ khô. Không dùng những vật cứng đểlàm sạch. 3 – Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm tinh chỉnh và điều khiển ( nếu có ). 4 – Kiểm tra làm sạch mạch tinh chỉnh và điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động hóa. 5 – Kiểm tra làm sạch, siết những bulông của đường dây dẫn điện đến những sứ bằng cờlê thích hợp tránhdùng kìm vặn + Thử đóng Aptomat bằng mạch tự động hóa, hay bằng nút bấm điều khiển và tinh chỉnh ở khỏang cách. + Kiểm tra làm sạch cơ cấu tổ chức đóng lắp lại tự động hóa ( nếu có ), đồng thời kiểm tra khoảng chừng thời hạn mở vàđóng lắp lại. + Kiểm tra hành trình dài tiếp điểm động + Kiểm tra bộ phận truyền động và áp lực đè nén lò xo. + Ngoài ra phải làm thêm những nhu yếu khác tùy lọai. _Bảo dưỡng và sửa chữa thay thế định kì hàng năm : thực thi nội dung bảo dưỡng hàng tháng đồng thờitiến hành như sau : + Thay thế những chi tiết cụ thể bị hư hỏng. + Tháo và làm sạch bộ dập tắt hồ quang. + Đo và kiểm tra điện trở những cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và mở ( nếu có ) + Thực hiện kiểm tra cách điện cầu dao. + Lắp những bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại. + Kiểm tra hành trình dài của tiếp điểm động. + Xem xét và kiểm tra áp lực đè nén lò xo bằng lực kế. + Điều chỉnh điện và cơ khí. + Và làm theo nhu yếu riêng từng lọai. _Tủ đặt những khí cụ điện và tủ tinh chỉnh và điều khiển gồm thì định kì 3 tháng nên thực thi những nội dung sau : + Lau sạch những bộ phận của thiết bị khí cụ điện ở trong và ngoài tủ. + Tất cả những chi tiết cụ thể cách điện phải lau bằng giẻ tẩm xăng sau đó bằng giẻ khô, không dùng vật cứngđể lau. + Siết bulông lỏng bằng cờlê và quan sát xem bulông có bị nóng qua trong khi làm việc làm cho màusắc bị đổi khác. + Làm sạch và kiểm tra toàn bộ cầu dao, cầu chi, khí cụ tinh chỉnh và điều khiển, thống kê giám sát, bảo vệ, dây dẫn nối điện. + Kiểm tra vành đai tiếp đất, dây dẫn nhánh đến vành đai này, làm sạch và siết lại bulông tiếp đất. + Những phần tiếp xúc của cầu dao thao tác bằng tay phải làm sạch, phải kiểm tra những cơ cấu tổ chức thaotác, hình dạng lưỡi, lò xo …. + Kiểm tra trạng thái Open tủ vì có một số ít khí cụ điện nằm trong những tủ có mạng lưới hệ thống liên độngan toàn ( khi đóng tủ là đưa mạch điện vào tủ, còn mở tủ là cắt mạch điện ). Để thực thi công tác làm việc an tòan trên tất cả chúng ta phải cắt những mạch điện đưa dến tủ. 2.2 Role tinh chỉnh và điều khiển và bảo vệ_Việc kiểm tra, hiệu chỉnh khí cụ điện đặc biệt quan trọng là role có 3 bước : * * * Giai đoạn hiệu chỉnh thứ 1 : Bắt đầu xem xét role bằng việc quan sát bên ngoài, vỏ, kính, cặp chìnguyên vẹn. Có cặp chì của nhà sản xuất chứng tỏ việc hiệu chỉnh của nhà sản xuất không bị xô lệch. Khi mở nắp phải quan tâm chất lượng cũa đệm bảo vệ ngăn bụi vào. Tiến hành quan sát bên trong, lau sạch bụi, mạt kim lọai bằng bút lông bé hay khăn lau sạch, kiểm trađộ sạch của tiếp điểm sơn cách điện và chống ăn mòn tốt. Kiểm tra chất lượng mối hàn nhìn thấyđược, kiểm tra sự bắt chặt của những vít và êcu bằngtuốc nơ vit và cờ lê. Quan sát momen lò xo, thay thế sửa chữa những chỗ vênh của lò xo. Hệ thống động của rolephải xê dịch được tự do, không sát và vênh. Khi quay hoặcxê dịch mạng lưới hệ thống động phải cảm thấy chỉ có momen lò xo chống lại. Lò xo phải làm cho mạng lưới hệ thống động quay về vị trí bắt đầu ngay sau khi dùng tay xê dịch nó đi 1 chút. Kiểm tra sự thao tác của những bộ phân hiệu chính trong đồng hồ đeo tay đo lường và thống kê. Bộ máy đồng hồ đeo tay của rolethời gian phải làm cho role ảnh hưởng tác động ( đóng hay mở tiếp điểm ) ở toàn bộ những trị số đã đặt. * * * Giai đoạn hiệu chỉnh thứ 2 : Là kiểm tra từng thành phần riêng không liên quan gì đến nhau của thiết bị và role. + Kiểm tra sự nguyên vẹn hoặc đo điện trở 1 chiều của cuộn dây. + Đối với role nhiều cuộn dây, cần xác lập đầu ra cùng cực tính của những cuộn dây, thông số đổi khác củacác biến áp phụ .. v.v. Đo điện trở cách điện những phần dẫn điện so với vỏ và giữa những mạch riêng biệtbằng megamet kế. + Giai đoạn ở đầu cuối là kiểm soát và điều chỉnh : Điều chỉnh role để dảm bảo điều kiện kèm theo chuyển mạch chính của cáctiếp điểm. Điều kiện thao tác đúng là : Role tác động ảnh hưởng khi cho vào cuộn dây hay điện áp có trị số xácđịnh ( role, dòng điện, điện áp, trung gian, thờigian, tín hiệu …. ). 7.3 – MỘT VÀI HIỆN TƯỢNG HƯ HỎNG THÔNG THƯỜNG VÀ CÁCH SỬA CHỮA1. Hiện tượng hư hỏng tiếp điểm * * * Nguyên nhân hoàn toàn có thể : + Lựa chọn không đúng hiệu suất khí cụ điện, ví dụ điển hình dòng điện định mức và tần số thao tác chophép của khí cụ điện không đúng với trong thực tiễn .. vv. + Lực ép trên những tiếp điểm không đủ. + Giá đỡ tiếp điểm không bằng phẳng, cong, vênh ( nhất là so với lọai tiếp điểm bắc cầu ) .. hoặc lắpghép lệch. + Bề mặt tiếp điểm bị oxi hóa do xâm thực của thiên nhiên và môi trường thao tác. + Do hậu qua của việc Open dòng ngắn mạch một pha với đất, hoặc dòng ngắn mạch 2 pha phíasau công tắc tơ, khởi động từ …. Biện pháp thay thế sửa chữa * * * + Lựa chọn khí cụ điệncho đúng hiệu suất, dòng điện, điện áp và chính sách thao tác tương ứng. + Kiểm tra thay thế sửa chữa nắn thẳng độ phẳng phiu của giá đỡ tiếp điểm, kiểm soát và điều chỉnh để khép trùng khíthòan tòan những tiếp điểm động và tĩnh của những bộ khống chế, công tắc tơ, khởi động từ, role … .. + Kiểm tra lai lò xo của tiếp điểm động xem có bị méo, biến dạng hay đặt lệch khỏi cốt giữ không. Phải kiểm soát và điều chỉnh đúng lực ép tiếp điểm ( hoàn toàn có thể kiểm tra bằng lực kế ). + Thay thế bằng tiếp điểm dự trữ khi kiểm tra thấy tiếp điểm bị mòn gần hết hoặc cháy hỏngnặng. * * * Đặc biệt trong trường hợp thao tác có hòn đảo chiều hay hãm ngược những tiếp điểm thương nhanhchóng bị hư mòn. Thông thường tiếp điểm độngmau mòn hơn tiếp điểm tĩnh. 2. Hư hỏng cuộn dây * * * Nguyên nhân hoàn toàn có thể : + Ngắn mạch cục bộ giữa những vòng dây do cách điện xấu. + Ngắn mạch giữa những dây dẫn do chất lượng cách điện xấu hoặc ngắn mạch giữa dây dẫn và những vòngdây quấn của cuộn dây do đặt giao nhau không có lót cách điện. + Đứt dây quấn. + Điện áp tăng cao qua điện áp định mức của cuộn dây. + Cách điện của cuộn dây bi hỏng do va đập cơ khí. + Các điện của cuộn dây bị tàn phá do cuộn dây quá nóng hoặc vì giám sát thông số kỹ thuật quấn lại cuộndây không đúng, hoặc điện áp cuộn dây bi nâng cao quá, hoặc lõi thép hút không hòan tòan, hoặcđiều chỉnh không đúng hành trình dài lõi thép. + Do muối dầu, khí hóa chất … xâm thực của thiên nhiên và môi trường bên ngòai làm thủng cách điện của vòng dây. Biện pháp sửa chữa thay thế + Kiểm tra và lọai trừ những nguyên do bên ngoài gây hư hỏng cuộn dây và quấn lại cuộn dây theomẫu hoặc giám sát lại cuộn dây đúng với điện áp và hiệu suất tiêu thụ nhu yếu. + Khi quấn lại cuộn dây cần bảo vệ công nghệ tiên tiến thay thế sửa chữa đúng kỹ thuật vì đó là một yếu tố quantrọng để bảo vệ độ bền và tuổi thọ cuộn dây. 3. Hiện tượng hư hỏng cầu chì ống và cầu dao đóng ngắt bằng tay_Nguyên nhân hư hỏng thường là do đặt dây chảy sai quy cách ( lớn quá ), khi bị cháy đứt, không khíbên trong ống tăng nhanh gọn gây áp lực đè nén đấy hồ quang ra thành ống làm cháy ống phíp, hoặc làmhỏng cách điện đế nhựa hoặc đế bằng đá của cầu dao. Ngòai ra cũng còn do chất lượng sản xuất củanhà sản xuất. Việc sử dụng đúng kỹ thuật cũng rất thiết yếu, ví dụ điển hình phải vặn chặt nắp của cầu chìống, đóng mở dứt khoát cầu dao …. 7.4 – Tính toán sửa chữa thay thế cuộn dây khí cụ điện7. 5 – Tính toán bảo vệ cầu chì dùng Aptomat_Dòng điện định mức cầu chì và dòng điện tác động ảnh hưởng Aptomat được tính như sau : + Xác định dòng điện đo lường và thống kê Itt tương ứng với hiệu suất Ptt của trang thiết bị tiêu thụ điện ( dòngđiện 3 pha ). Ptt = I dm3U cos ϕI tt = Với Ptt = Pđm * * * Trong đó : U : điện áp định mức của lưới điện ( điện áp dây ) ( V ) cosϕ : Hệ số hiệu suất của cả nhóm trang thiết bị điện tiêu thụ điện. Pđm : Công suất định mức. + Xác định dòng điện tác động ảnh hưởng của Aptomat : _ Rơle nhiệt sẽ kiểm soát và điều chỉnh với dòng điện bằng dòng điện đo lường và thống kê. _ Rơle điện từ ảnh hưởng tác động nhanh ( tức thời ) sẽ kiểm soát và điều chỉnh với dòng điện ảnh hưởng tác động. HayItđtt ≥ 1,2 IkđItđtt ≥ 1,2 Itt7. 6 – Khí cụ và thiết bị điện áp cao

LẮP đặt, vận HÀNH bảo DƯỠNG KIỂM TRA, HIỆU CHỈNH và TÍNH TOÁN sữa CHỬA KHÍ cụ – Tài liệu text

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay