Bản Giáo Lý Hỏi Thưa (GIÁO LÝ TÂN ĐỊNH) – Giáo Phận Cần Thơ


print

BẢN GIÁO LÝ HỎI THƯA (GIÁO LÝ TÂN ĐỊNH)

Gm. Nicôla Huỳnh Văn Nghi

PHẦN MỞ ĐẦU

  1. Hỏi : Ta sống ở đời này để làm gì ?

Thưa : Ta sống ở đời này để phân biệt, thờ phượng kính mến Đức Chúa Trời là Cha tất cả chúng ta và yêu dấu mọi người như bạn bè, cùng nhau thiết kế xây dựng một xã hội tốt đẹp, cho ngày sau được niềm hạnh phúc đời đời .

  1. Hỏi : Ta phải thờ phượng kính mến Đức Chúa Trời và yêu quý bạn bè cách nào ?

Thưa : Ta phải thờ phượng kính mến Đức Chúa Trời và thương mến đồng đội như đạo Người đã dạy .

  1. Hỏi : Đạo Đức Chúa Trời là đạo nào ?

Thưa : Là đạo chính Đức Chúa Trời đã tỏ ra cho loài người và Đức Chúa Giêsu đã triển khai xong và cùng uỷ thác cho Hội Thánh truyền lại cho ta. Đó là đạo Công giáo .

  1. Hỏi : Đạo Công Giáo dạy ta những gì ?

Thưa : Đạo Công Giáo dạy ta biết Đức Chúa Trời là ai, người yêu thương ta thế nào, và ta làm thế nào để đáp lại lòng yêu thương đó .
BÀI THỨ I :

ĐỨC CHÚA TRỜI VÀ BẢN TÍNH NGƯỜI

  1. Hỏi : Ta làm thế nào mà biết có Đức Chúa Trời ?

Thưa : Ta nhìn xem trời đất muôn vật trật tự lạ lùng trong ngoài hành tinh, liền biết có Đức Chúa Trời là Đấng tạo thành và an bài mọi sự .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời có tỏ mình cho ta biết không ?

Thưa : Đức Chúa Trời đã nhờ những tổ phụ, những Tiên tri và chính Con Một Người là Chúa Giêsu Kitô mà tỏ mình cho ta .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời là Đấng nào ?

Thưa : Đức Chúa Trời là Đấng tự hữu, thiêng liêng, hằng có đời đời, quyền phép, thánh thiện, tốt đẹp, nhân hậu, công minh và chân thực vô cùng .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời là Đấng tự hữu nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời tự mình mà có, không phải do ai tạo thành .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời là Đấng thiêng liêng nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời không có hình hải thể xác nên ta không thấy được .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời ở đâu ?

Thưa : Đức Chúa Trời ở khắp mọi nơi nên Người biết và thấy mọi sự, dầu những sự kín nhiệm trong lòng ta thì Người cũng thấu suốt nữa .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời hằng có đời đời nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là không khi nào đời nào mà chẳng có Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời quyền phép vô cùng nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời làm tổng thể mọi sự theo ý Người muốn .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời thánh thiện nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời cao trọng hơn toàn bộ mọi loài mọi vật, hằng yêu sự lành và ghét sự dữ .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời tốt đẹp vô cùng nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời tuyệt vời hết mọi sự, đáng mến vô cùng, và hằng ban mọi ơn lành cho ta .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời nhân từ vô cùng nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời thương hết mọi người và sẵn sàng chuẩn bị tha thứ cho kẻ có tội thật lòng ăn năn .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời công minh vô cùng nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời thương kẻ lành, phạt kẻ dữ, tuỳ theo tội phúc mỗi người .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời chân thực vô cùng nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Trời hằng nói thực sự, không hề sao lầm và chẳng hề dối ai .
BÀI THỨ II :

MẦU NHIỆM ĐỨC CHÚA TRỜI BA NGÔI

  1. Hỏi : Có mấy mầu nhiệm chính trong đạo ?

Thưa : Có ba mầu nhiệm trong đạo :
– Một là mầu nhiệm một Chúa Ba Ngôi .
– Hai là mầu nhiệm Ngôi Hai xuống thế làm người .
– Ba là mầu nhiệm Ngôi Hai cứu chuộc .

  1. Hỏi : Khi nào ta tuyên xưng mầu nhiệm ấy ?

Thưa : Khi nào làm dấu thánh giá và đọc rằng nhân danh Cha và Con và Thánh Thần .

  1. Hỏi :. Mầu nhiệm một Chúa Ba Ngôi dạy ta sự gì ?

Thưa : Mầu nhiệm một chúa ba ngôi dạy ta biết có một đức Chúa trời mà người có ba ngôi : Ngôi thứ nhất là Cha, Ngôi thứ hai là Con, Ngôi thứ ba là Thánh Thần .

  1. Hỏi : Trong Ba Ngôi có Ngôi nào hơn kém nhau không ?

Thưa : Ba Ngôi bằng nhau không có Ngôi nào hơn không có Ngôi nào kém .

  1. Hỏi : Ai dạy ta mầu nhiệm Một Chúa Ba Ngôi ?

Thưa : Chính Chúa Giêsu đã day ta biết mầu nhiệm ấy như khi Người phán rằng “ những con hãy đi rao giảng dạy muôn dân, rửa tội cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Thần ” ( Mt 28,19 ) .

  1. Hỏi : Ba Ngôi làm gì cho ta ?

Thưa : Chúa Cha đã tạo nên ta Chúa Con đã cứu chuộc ta và Chúa Thánh Thần thánh hoá ta .

  1. Hỏi : Ta phải làm gì so với Đức Chúa Trời Ba Ngôi ?

Thưa : Ta phải đáng tin cậy kính mến thờ phượng và biết ơn nhất là phải năng nhớ Chúa Ba Ngôi ngự trong lòng ta như đền thờ Người. Chúa Giêsu phán : “ Ai yêu quý ta thì vâng giữ lời Ta và Cha Ta sẽ thương mến người ấy và Chúng Ta sẽ đến và ở nơi người ấy ” .
BÀI THỨ III :

THIÊN CHÚA SÁNG TẠO VÀ QUAN PHÒNG

  1. Hỏi : Trời đất muôn vật bởi đâu mà có ?

Thưa : Trời đất muôn vật bởi Đức Chúa Trời tạo thành mà có .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời làm thế nào mà tạo thành trời đất muôn vật ?

Thưa : Đức Chúa Trời dùng quyền phép mình mà phán một lời thì bởi không liền có mọi sự .

  1. Hỏi : Vì ý nào Đức Chúa Trời tạo thành trời đất muôn vật ?

Thưa : Đức Chúa trời tạo thành trời đất muôn vật có ý thông sự tốt đẹp của Chúa cho mọi loài, để cho sáng danh Chúa và cho ta được dùng mà mà làm sáng danh Chúa hơn nữa .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời còn liên tục săn sóc những loại thụ tạo hay không ?

Thưa : Đức Chúa Trời còn liên tục săn sóc những loại thụ tạo nhất là loài người. Đó là việc Chúa quan phòng .

  1. Hỏi : Trong những loài Chúa đã tạo thành loài nào trọng hơn ?

Thưa : Có hai loài trọng hơn : Một là thiên thần hai la loài người .

  1. Hỏi : Thiên Thần là loài nào ?

Thưa : Thiên Thần là loài thiên liêng Đức Chúa Trời đã tạo thành để thờ phượng kính mến và vâng lệnh người cùng hưởng phúc đời đời .

  1. Hỏi : Các Thiên Thần có hưởng phúc đời đời không ?

Thưa : Không được vì có một số ít phản nghịch cùng Đức Chúa Trời nên bị phạt trong hoả ngục. Đó là tà thần hay là ma quỷ .

  1. Hỏi : Các thiên thân có giúp sức người ta không ?

Thưa : Các Thiên Thần nhất là Thiên Thần hộ thủ hằng gìn giữ hồn xác ta và soi sáng thúc giục ta làm lành lánh giữ. Nên ta phải đáng tin cậy và tôn kính những vị ấy luôn .

  1. Hỏi : Loài người là loài nào ?

Thưa : loài người là loài có linh hồn và xác Đức Chúa Trời đã tạo nên giống hình ảnh Người .
BÀI THỨ IV :

LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI TỔ TÔNG

  1. Hỏi : Tổ tông loài người là ai ?

Thưa : Tổ tông loài người là Ông Adong và Bà Evà .

  1. Hỏi : Ngoài Sự Sống tự nhiên Chúa còn ban cho tổ tông loài người những ơn nào nữa không ?

Thưa : Chúa ban cho hai ông bà sự sống siêu nhiên và nhiều đặc ân khác nữa .

  1. Hỏi : Sự sống siêu nhiên là gì ?

Thưa : Sự sống siêu nhiên chính là sự sống của Chúa thông ban cho ta để được làm con cháu Chúa và sau này được hưởng niềm hạnh phúc với người .

  1. Hỏi : Những đặc ân Chúa ban cho hai ông bà là những đặc ân nào ?

Thưa : Chúa ban cho hai ông bà những đặc ân này là : trí khôn minh mẫn ý chí hướng về điều lành không phải khổ và không phải chết .

  1. Hỏi : Tổ tông ta có được hưởng mãi những ơn ấy không ?

Thưa : Không vì tổ tông ta đã nghe ma quỷ mà phạm tội trái lệnh Chúa .

  1. Hỏi : Tội ấy có truyền lại cho con cháu không ?

Thưa : Tội ấy có truyền lại cho con cháu nên gọi là tội tổ tông truyền .

  1. Hỏi : Tội tổ tông đã gây những thiệt hại nào ?

Thưa : Tội tổ tông đã làm cho hai ông bà và con cháu mất sự sống siêu nhiên mất những đặc ân Chúa ban lòng trí ra yếu ớt tối tămphải đau khổ và phải chết .

  1. Hỏi : Sau khi tổ tông phạm tội Đức Chúa Trời có bỏ loài người không ?

Thưa : Không người chẳng bỏ mà lại hứa ban một Đấng cứu thế chuộc tội loài người .
BÀI THỨ V :

NGÔI HAI XUỐNG THẾ LÀM NGƯỜI

  1. Hỏi : Đấng Cứu Thế là ai ?

Thưa : Đấng Cứu Thế chính là Ngôi Hai, Con Một Đức Chúa Trời đã xuống thế làm người để cứu chuộc ta .

  1. Hỏi : Ngôi Hai xuống thế làm nguời tên gì ?

Thưa : Ngôi Hai xuống làm người tên là Giêsu, nghĩa là Chúa cứu thế .

  1. Hỏi : Vì sao còn gọi Người là Đấng Kitô ?

Thưa : Gọi là đấng Kitô vì Người đã được Chúa Thánh Thần xức dầu để làm Tiên tri giảng dậy thực sự, làm Tư tế thánh hoá trái đất và làm Vua quản lý muôn loài .

  1. Hỏi : Ngôi Hai xuống thế làm người cách nào ?

Thưa : Ngôi Hai đã đầu thai bởi phép Đức Chúa Thánh Thần trong lòng Đức Nữ Đồng Trinh Maria là người có xác hồn như ta .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu có mấy bản tính ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu có hai bản tính : một là bản tính Đức Chúa Trời, hai là bản tính loài người. Hai bản tính ấy tích hợp trong một Ngôi duy nhất là Ngôi thứ hai Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu sinh ra ở đâu ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu sinh ra ở làng Bêlem trong xứ Giuđêa .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu sống ở trần gian được bao nhiêu năm ?

Thưa : Người sống ở trần gian chừng ba mươi ba năm .

  1. Hỏi : Trong thời hạn ấy Người làm gì ?

Thưa : Người sống ẩn dật ở Nazarét, rồi ba năm sau hết Người đi rao giảng Nước Trời làm nhiều phép lạ để chứng tỏ người là Đấng Đức Chúa Trời sai dến sau cuối chịu chết trên thập giá sống lại và lên trời .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu sống ở Nazarét thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu sống ẩn dật, nghèo khó, Người cầu nguyện vâng lời và thao tác trợ giúp Đức Mẹ và Thánh Giuse .

  1. Hỏi : Khi đi giảng đạo Đức Chúa Giêsu đã dạy những gì ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã loan báo tin mừng về nước Đức Chúa Trời người cũng dạy cho ta biết Đức Chúa Trời là Cha nhân từ là đồng đội với nhau .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu có dạy về chính mình không ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã dạy ta biết Người là Con Đức Chúa Trời, cũng là Đức Chúa Trời thật và là Đấng Cứu Thế loài người đợi trông .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã làm phép lạ nào ?

Thưa : Người đã làm rất nhiều phép lạ như : Biến nước thành rượu, hoá bánh ra nhiều, xua đuổi ma quỷ, chữa những bệnh tật, cho kẻ chết sống lại, nhất là chính Người sau khi chết đã tự mình sống lại .
BÀI THỨ VI :

NGÔI HAI CỨU CHUỘC

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu làm gì để cứu chuộc ta ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã tự hiến đời mình chịu đau khổ, chịu chết trên thập giá và sống lại để cứu chuộc ta .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã tự hiến đời mình như thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu hằng vâng phục thánh ý Đức Chúa Cha trong mọi sự cho đến chết và chết trên thập giá .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã chịu đau khổ thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã chịu nhiều đau khổ nơi thân xác và trong tâm hồn .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã chịu những đau khổ nào trong thân xác ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã sống khó khăn vất vả khó nhọc, rồi trong cuộc khổ nạn Người phó mình chịu đánh đòn, đội mũ gai, vác thập giá, chịu đóng đinh và chết giữa hai tên trộm cướp .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã chịu những đau khổ nào trong tâm hồn ?

Thưa : Trong khi ra giảng đạo, Đức Chúa Giêsu thường bị hiểu nhầm, chống đối, rồi sau hết Người bị Giuđa phản bội, những môn đệ chối bỏ, dân chúng phỉ báng chê cười và chính Người cũng cảm thấy như bị Đức Chúa Cha ruồng bỏ .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu chịu chết ở đâu, vào khi nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu chịu chết trên thập giá, ngoài thành Giêlusalem đời quan Phongxiô Philatô, vào ngày thứ sáu, áp lễ Vượt qua .

  1. Hỏi : Xác Đức Chúa Giêsu được mai táng ở đâu ?

Thưa : Xác Đức Chúa Giêsu được môn đệ hạ xuống khỏi thập giá và đem mai táng trong huyệt đá mới .

  1. Hỏi : Còn linh hồn Đức Chúa Giêsu đi đâu ?

Thưa : Linh hồn Đức Chúa Giêsu xuống ngục tổ tông đem những thánh lên Thiên Đàng, vì từ khi Adong phạm tội thì chẳng ai được lên đó .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu có sống lại không ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu chết chưa đủ ba ngày thì đã sống lại như Người đã báo trước .

  1. Hỏi : Vì ý nào Đức Chúa Giêsu sống lại ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu sống lại để chứng tỏ Người là Đức Chúa Trời thật đã thắng lợi tội lỗi và sự chết và để tất cả chúng ta cùng được sống lại với Người .

  1. Hỏi : Sau khi sống lại Đức Chúa Giêsu làm gì ?

Thưa : Sau khi sống lại Đức Chúa Giêsu còn ở lại trần gian bốn mươi ngày, dạy dỗ, an ủi những môn đệ, sai những Ngài đi rao giảng Tin Mừng khắp nơi, rồi Người lên Trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu lên Trời có bỏ những môn đệ lại mồ côi không ?

Thưa : Không, vì Người đã hứa ở cùng những môn đệ mọi ngày cho đến tận thế và đã sai Đức Chúa Thánh Thần hiện xuống, để soi sáng và thêm sức cho những Ngài .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu còn đến trần gian nữa không ?

Thưa : Ngày tận thế Đức Chúa Giêsu lại ngự đến uy nghi, sáng láng mà phán xét chung cả loài người .
BÀI THỨ VII :

ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN

  1. Hỏi : Đức Chúa Thánh Thần là đấng nào ?

Thưa : Đức Chúa Thánh Thần là Ngôi thứ Ba, bởi Đức Chúa Cha và Đức Chúa Con mà ra, cùng một bản tính và một thế lực như hai Ngôi cực trọng ấy .

  1. Hỏi : Đức Chúa Thánh Thần có hiện ra cho người ta thấy khi nào không ?

Thưa : Đức Chúa Thánh Thần đã hiện ra trong hai dịp quan trọng này : một là khi Đức Chúa Giêsu chịu phép rửa tội ở sông Giođan, hai là trong dịp nghỉ lễ Ngũ tuần khi những Thánh Tông đồ đang họp nhau cầu nguyện cùng với Đức Mẹ Maria .

  1. Hỏi : Đức Chúa Thánh Thần đã ban ơn gì cho những Thánh Tông đồ ?

Thưa : Đức Chúa Thánh Thần đã ban ơn soi sáng trí khôn, thêm sức mạnh và thánh hoá những Tông đồ để những Ngài đi rao giảng Phúc âm và làm chứng về Chúa Kitô .

  1. Hỏi : Đức Chúa Thánh Thần làm gì trong Hội thánh ?

Thưa : Đức Chúa Thánh Thần hằng gìn giữ, hướng dẫn, thánh hoá và canh tân Hội thánh ở trần gian này .

  1. Hỏi : Đức Chúa Thánh Thần làm gì cho tất cả chúng ta ?

Thưa : Đức Chúa Thánh Thần ngự trong những người có ơn thánh hoá, làm cho ta trở nên con cháu Chúa và ban ơn thiết yếu, giúp tất cả chúng ta sống xứng danh làm môn đệ Chúa Kitô .

  1. Hỏi : Ta phải làm gì so với Đức Chúa Thánh Thần .

Thưa : Ta phải tin kính, thờ phượng, cầu xin Đức Chúa Thánh Thần và vâng theo ơn Người soi sáng cùng tôn trọng hồn xác ta là đền thờ của Người .
BÀI THỨ VIII :

HỘI THÁNH CHÚA KITÔ

A. Tổ chức và sinh hoạt của hội thánh.

  1. Hỏi : Sau khi Đức Chúa Giêsu về trời, ai liên tục việc làm của Người ở trần gian ?

Thưa : Sau khi Đức Chúa Giêsu về trời, thì Hội thánh do người sáng lập, liên tục việc làm cứu chuộc trái đất cho tới ngày tận thế .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã lập Hội thánh thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu khởi đầu rao giảng nước Đức Chúa Trời, qui tụ những kẻ tin theo Người và chọn riêng 12 tông đồ, đặt Phêrô thay mặt đại diện Người làm đầu Hội thánh ở trần gian. Chúa Giêsu nói với Phêrô rằng : “ Con là Đá và trên Đá này Ta sẽ xây Hội thánh Ta và quyền lực tối cao hoả ngục sẽ không ép chế nổi. Ta sẽ trao cho con chìa khoá nước Trời. Con cần buộc điều gì dưới đất, thì trên trời cũng sẽ cầm buộc, con tháo cởi điều gì dưới đất thì trên trời cũng tháo cởi. ”

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu trao cho Hội thánh những trách nhiệm nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã trao cho Hội thánh ba trách nhiệm này là : giảng dạy, thánh hoá và quản lý những linh hồn .

  1. Hỏi : Hội thánh địa thế căn cứ vào đâu mà giảng dạy tất cả chúng ta ?

Thưa : Hội thánh địa thế căn cứ vào Thánh Kinh và Thánh Truyền mà giảng dạy tất cả chúng ta .

  1. Hỏi : Khi giảng dạy, Hội thánh hoàn toàn có thể sai lầm đáng tiếc không ?

Thưa : Khi giảng dạy về Đức tin và luân lý, thì Hội thánh không hề sai lầm đáng tiếc được, vì có Đức Chúa Thánh Thần hằng soi sáng hướng dẫn .

  1. Hỏi : Những ai được ơn không hề sai lầm đáng tiếc ?

Thưa :
– Một là Đức Giáo Hoàng khi lấy quyền Thánh Phêrô phán định điều gì về Đức tin hay luân lý mà buộc toàn thể Hội thánh phải tin và phải giữ .
– Hai là những giám mục khi hội Công đồng chung hợp nhất với Đức Giáo Hoàng, hoặc rải rác khắp nơi mà cùng dạy tín hữu điều gì phải tin hay phải giữ .
– Ba là toàn thể Hội thánh khi đồng lòng công nhận điều gì về đức Tin hay luân lý, thì không hề sai lầm đáng tiếc .

  1. Hỏi : Hội thánh Công giáo gồm những ai ?

Thưa : Hội thánh Công giáo gồm những tín hữu ở khắp trần gian, dưới quyền quản lý của Đức Giáo Hoàng và những Giám mục hợp nhất với Ngài .

  1. Hỏi : Đức Giáo Hoàng là ai ?

Thưa : Đức Giáo Hoàng là Đấng kế vị Thánh Phêrô và thay mặt đại diện Đức Chúa Giêsu làm đầu Hội thánh ở trần gian .

  1. Hỏi : Các Đức Giám mục là ai ?

Thưa : Các Đức Giám mục là những Đấng kế vị những Tông đồ theo ý Chúa Kitô để quản lý giáo phận, và cùng với Đức Giáo Hoàng ship hàng Hội thánh trên khắp hoàn cầu .

  1. Hỏi : Các Đức Giám mục có được ai giúp sức trong việc làm quản lý những tín hữu giáo phận mình không ?

Thưa : Có những Linh mục là những vị đã được Đức Giám mục phong chức, và chỉ định để săn sóc những linh hồn .

  1. Hỏi : Tín hữu là ai ?

Thưa : Tín hữu là những người đã lãnh Bí tích Rửa tội ở khắp trần gian, hiệp thông với Đức Giáo Hoàng, làm thành dân Thiên Chúa .

  1. Hỏi : Người tín hữu có trách nhiệm những trách nhiệm gì so với Hội thánh ?

Thưa : Người tín hữu phải yêu quý, vâng lời bênh vực Hội thánh, nhất là cộng tác với hàng Giáo phẩm trong việc kiến thiết xây dựng Hội thánh và truyền bá đức tin .

  1. Hỏi : Hội thánh với vương quốc phân biệt thế nào ?

Thưa : Hội thánh thì chuyên lo những việc thuộc khoanh vùng phạm vi tôn giáo, còn vương quốc thì chuyên lo những việc thuộc khoanh vùng phạm vi trần gian, nhưng cả hai cần phải hợp tác với nhau để mưu ích chung cho con người .

B .Mầu nhiệm Hội Thánh.

  1. Hỏi : Vì sao gọi Hội thánh là một mầu nhiệm ?

Thưa : Gọi Hội thánh là một mầu nhiệm vì cùng với tổ chức triển khai hữu hình, Hội thánh còn có một sức sống siêu nhiên bắt nguồn từ Chúa Ba Ngôi, chuyển thông cho mọi người tín hữu .

  1. Hỏi : Mầu nhiệm Hội thánh được miêu tả trong Kinh thánh thế nào ?

Thưa : Kinh thánh đã diễn đạt Hội thánh bằng nhiều hình ảnh và thương hiệu, như thể dân Thiên Chúa, Nước Trời, Hiền thê và Nhiệm thể Chúa Kitô .

  1. Hỏi : Tại sao gọi Hội thánh là Dân Thiên Chúa ?

Thưa : Gọi Hội thánh là Dân Thiên Chúa vì cũng như xưa Chúa chọn dân Do Thái và lập ra thành dân riêng người đẻ gìn giữ lời hứa cứu thế, thì Hội thánh cũng được Chúa chọn để thay thế sửa chữa dân Do thái, liên tục việc làm truyền bá ơn cứu chuộc giữa trần gian. Thánh Phêrô nói : “ Anh em là giòng gống được tuyển chọn … Một Dân tộc Thánh, một dân tộc bản địa mà Chúa đã tự chọn lấy để đồng đội rao truyền những sự tuyệt đối của đấng đã gọi đồng đội từ bóng tối vào ánh sáng huyền diệu của Người, rất lâu rồi đồng đội không phải là một dân, nhưng ngày này bạn bè là Dân Thiên Chúa ”. ( 1P r 2,9 – 10 )

  1. Hỏi : Tại sao gọi Hội thánh là Nước Trời ?

Thưa : Gọi Hội thánh là Nước Trời, vì Hội thánh cũng có phẩm trật và luật lệ tương tự như như một nước trần gian nhưng không có bờ cõi chủ quyền lãnh thổ, trái lại tràn làn tới mọi tâm tâm hồn tạo ra sự một nước đặc biệt quan trọng, mở màn ở dưới thế để hoàn tất ở trên trời .

  1. Hỏi : Tại sao gọi Hội thánh là Hiền thê của Chúa Kitô ?

Thưa : Gọi Hội thánh là Hiền thê của Chúa Kitô vì cũng như vợ chồng yêu dấu, phối hợp với nhau trong đời sống, thì Hội thánh cũng đã được Chúa Kitô yêu quý và kén chọn để tích hợp mật thiết với Người. Thánh Phaolô đã nói : “ Chồng làm đầu vợ như Chúa Kitô là đầu Hội thánh … Hỡi kẻ làm chồng, hãy yêu dấu vợ mình như Chúa Kitô yêu quý Hội thánh và phó thác thân xác mình cho Hội thánh … Không ai ghét thân xác mình, trái lại nuôi dưỡng và săn sóc ; đó chính là điều Chúa Kitô làm cho Hội thánh vậy. ” ( Eph 5,23 – 25.29 )

  1. Hỏi : Tại sao gọi Hội thánh là Nhiệm thể Chúa Kitô ?

Thưa : Gọi Hội thánh là Nhiệm thể Chúa Kitô vì cũng như đầu và thân thể nối kết và chuyển thông sự sống cho nhau thế nào, thì Chúa Kitô và Hội thánh cũng link mật thiết với nhau như vậy. Thánh Phaolô nói : “ Đức Chúa trời đã đặt Chúa Kitô trên toàn bộ mọi loài, làm đầu Hội thánh, Hội thánh ấy là thân thể Người, là sự sung mãn của Đấng hoàn tất mọi sự trong mọi người. ” ( Eph 1,22 – 23 )

  1. Hỏi : Ta biết Hội thánh chân chính nhờ những dấu nào ?

Thưa : Ta biết được Hội thánh chân chính nhờ bốn dấu này :
– Một là hợp nhất .
– Hai là thánh thiện .
– Ba là phổ cập .
– Bốn là Tông truyền .

  1. Hỏi : Vì sao ta biết được Hội thánh hiệp nhất ?

Thưa : Vì toàn bộ những tín hữu đồng tâm nhất trí cũng tin như nhau, cũng lãnh những Bí tích như nhau, cầu nguyện chung với nhau và tuân phục một vị Thủ lãnh đại diện thay mặt Chúa Kitô .

  1. Hỏi : Vì sao ta biết được Hội thánh là thánh thiện ?

Thưa :
– Một là vì Chúa Giêsu, Đấng sáng lập Hội thánh là nguồn mạch sự thánh .
– Hai là giáo lý Người dạy và những Bí tích Người lập đều là sự thánh .
– Ba là vì những hoa trái thánh thiện hằng phát sinh trong Hội thánh Người .

  1. Hỏi : Vì sao Hội thánh có tính cách phổ cập ?

Thưa : Vì Hội thánh có thiên chức và năng lực qui tụ tổng thể mọi dân tộc bản địa về cùng Chúa Kitô và thực sự nơi nào, đời nào cũng có người gia nhập Hội thánh .

  1. Hỏi : Vì sao Hội thánh là Tông truyền ?

Thưa : Vì những vị Thủ lãnh trong Hội thánh là những Đấng kế vị những Tông đồ, và giáo lý Hội thánh dạy là do Tông đồ truyền lại .

  1. Hỏi : Hội thánh nào có đủ bốn dấu ấy ?

Thưa : Chỉ có Hội thánh Công giáo có đủ bốn dấu ấn ấy mà thôi .
BÀI THỨ IX :

CÁC THÁNH THÔNG CÔNG

  1. Hỏi : Các tín hữu trong Hội thánh có liên lạc với nhau không ?

Thưa : Tất cả những tín hữu còn sống hoặc đã qua đời mà được lên Thiên Đàng hay còn trong luyện ngục, đều liên lạc mật thiết với nhau. Đó là tín điều những thánh thông công .

  1. Hỏi : Các tín hữu còn sống thông công với những thánh trên trời thế nào ?

Thưa : Các tín hữu tôn kính, cầu xin những Thánh cầu bầu cho những tín hữu trước mặt Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Các tín hữu còn sống thông công với những linh hồn trong luyện ngục thế nào ?

Thưa : Các tín hữu dâng việc lành phúc đức cầu cho những linh hồn và những linh hồn câu bầu cùng Chúa cho ta .

  1. Hỏi : Các tín hữu còn sống thông công như thế nào ?

Thưa : Các tín hữu thông công với nhau vì lời cầu nguyện và đời sống thánh thiện của mỗi người đều có ảnh hưởng tác động đến những người khác .

  1. Hỏi : Tại sao những Thánh thông công cùng nhau ?

Thưa : Vì Chúa đã tích hợp những tín hữu thành một nhiệm thể, mà Người là Đầu, nên mọi Fan Hâm mộ có ơn Thánh hoá, dù sống hay đã chết, đều được hưởng một tình yêu và một sự sống thiêng liêng do chính Người ban cho .
BÀI THỨ X :

ĐỨC BÀ MARIA

  1. Hỏi : Đức Bà Maria là ai ?

Thưa : Đức Bà Maria là Mẹ đã sinh ra Chúa Giêsu và cộng tác với Người trong việc làm cứu thế .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời đã ban cho Đức Bà Maria những đặc ân nào ?

Thưa : Đức Chúa Trời đã ban cho Người những đặc ân này :
– Một là được làm Mẹ Đức Chúa Trời .
– Hai là được ơn vô nhiễm nguyên tội .
– Ba là được đồng trinh trọn đời .
– Bốn là được lên trời cả hồn và xác .

  1. Hỏi : Vì sao Đức Bà Maria là Mẹ Đức Chúa Trời ?

Thưa : Vì Đức Bà Maria đã sinh Đấng Cứu Thế là Ngôi Hai Đức Chúa Trời mặc lấy tính loài người, nên Đức Bà là Mẹ Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Vô nhiễm nguyên tội nghĩa là gì ?

Thưa : Nghĩa là ngay khi được thụ thai trong lòng Mẹ, nhờ công nghiệp Chúa Giêsu, Đức Bà Maria đã đầy ân sủng nên không mắc tội tổ truyền .

  1. Hỏi : Đồng trinh trọn đời nghĩa là gì ?

Thưa : Nghĩa là khi thu thai bởi phép Đức Chúa Thánh Thần, và sinh ra Đức Chúa Giêsu thì Đức Bà Maria còn đồng trinh và vẫn còn đồng trinh cho đến chết .

  1. Hỏi : Chịu thai bởi phép Đức Chúa Thánh Thần nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là Đức Chúa Thánh Thần lấy quyền phép mình mà dựng nên một bào thai trong lòng Đức Mẹ và Ngôi Hai hợp cùng bào thai ấy mà làm người như ta .

  1. Hỏi : Vì sao Đức Bà Maria lại kết bạn với Thánh Giuse ?

Thưa : Đức Bà Maria kết bạn với Thánh Giuse vì Thánh ý Chúa muốn cho Đức Bà và Chúa Giêsu có người bảo vệ dưỡng nuôi, và để nêu gương mái ấm gia đình thánh thiện cho tất cả chúng ta .

  1. Hỏi : Đức Bà Maria cộng tác với Chúa Giêsu trong việc làm cứu thế cách nào ?

Thưa : Đức Bà sinh ra và nuôi dưỡng Chúa Cứu Thế, cùng thông phần đau khổ với Người nhất là trong cuộc tử nạn .

  1. Hỏi : Đức Bà Maria được Chúa thưởng công thế nào ?

Thưa : Khi mãn cuộc đời dưới thế, Đức Bà Maria đã được Chúa đưa hồn xác về trời và đặt làm Nữ Vương trên trời dưới đất .

  1. Hỏi : Đức Bà Maria có phải là Mẹ tất cả chúng ta không ?

Thưa : Phải, vì Đức Bà Maria là mẹ Chúa Giêsu là đầu nhiệm thể, mà tất cả chúng ta là chi thể, nên Người là Mẹ Hội thánh thì cũng là Mẹ tất cả chúng ta. Vả lại, trên Thánh giá chính Chúa Giêsu đã trối Đức Mẹ cho Thánh Gioan đại diện thay mặt loài người mà rằng : “ Này là Mẹ con. ”

  1. Hỏi : Chúng ta có bổn phận nào so với Đức Mẹ ?

Thưa : Ta phải đặc biệt quan trọng tôn kính mến yêu, cầu xin và trông cậy Đức Mẹ, nhất là bắt chước những nhân đức của Người .
BÀI THỨ XI :

TỨ CHUNG

  1. Hỏi : Tại sao ta không sống mãi ở đời này ?

Thưa : Vì tổ tông đã phạm tội nên mọi người đều phải chết, như lời Thánh Phaolô dạy rằng : “ Bởi một người mà tội đã nhập vào trần gian, vì bởi tội thì phải có sự chết. ” ( Rm 5,12 ) .

  1. Hỏi : Chết là gì ?

Thưa : Chết là linh hồn lìa ra khỏi xác .

  1. Hỏi : Linh hồn ta có hư nát không ?

Thưa : Không, vì linh hồn có tính thiêng liêng nên không hư nát được .

  1. Hỏi : Vậy sau khi chết số phận linh hồn thế nào ?

Thưa : Linh hồn được Chúa Giêsu phán xét về mọi tư tưởng, lời nói, việc làm và những việc thiện phải làm ma đã bỏ lỡ .

  1. Hỏi : Phán xét rồi linh hồn đi đâu ?

Thưa : Phán xét rồi, linh hồn lên Thiên đàng hoặc xuống hoả ngục, hay vào luyện ngục, tuỳ theo việc lành dữ đã làm khi còn sống .

  1. Hỏi : Những ai được lên Thiên đàng ?

Thưa : Những người chết khi có ơn nghĩa cùng Chúa và đã đền tội đủ, thì được lên Thiên đàng .

  1. Hỏi : Thiên đàng là gì ?

Thưa : Là nơi Thiên Thần và những Thánh được hưởng niềm hạnh phúc đời đời, vì được thấy Chúa nhãn tiền và được phối hợp với Người trong tình yêu vô tận .

  1. Hỏi : Những ai phải xuống hoả ngục ?

Thưa : Những kẻ dữ, nghĩa là những người chết đang khi mắc tội trọng, không có ơn nghĩa cùng Chúa, thì phải xuống hoả ngục .

  1. Hỏi : Hoả ngục là gì ?

Thưa : Là nơi Đức Chúa Trời phạt ma quỷ và kẻ dữ, mà hình phạt nặng nhất là không được hưởng mặt Chúa, và phải xa cách Người đời đời .

  1. Hỏi : Những ai phải vào luyện ngục ?

Thưa : Những người khi có ơn nghĩa cùng Chúa, nhưng còn mắc tội nhẹ hay chưa đền hết hình phạt bởi tội, thì phải vào luyện ngục mà đền cho hết mới được lên Thiên đàng .

  1. Hỏi : Ta hoàn toàn có thể tương hỗ những linh hồn nơi luyện ngục bằng cách nào ?

Thưa : Ta hoàn toàn có thể dâng việc lành phúc đức như đọc kinh, lần hột, ăn chay hãm mình, bố thí, nhường ân xá, nhất là dự lễ và xin lễ cầu cho những linh hồn ấy .

  1. Hỏi : Xác ta hoàn toàn có thể hư nát đời đời không ?

Thưa : Không, đến ngày tận thế, xác ta hiệp với linh hồn mà sống lại chịu phán xét chung .

  1. Hỏi : Phán xét chung rồi số phận mỗi người thế nào ?

Thưa : Phán xét chung rồi, kẻ dữ phải sa hoả ngục cả hồn cả xác, mà chịu khổ hình mãi mãi, còn người lành được lên Thiên đàng cả hồn cả xác mà hưởng niềm hạnh phúc đời đời .

  1. Hỏi : Kinh nào tóm lại những điều phải tin ?

Thưa : Kinh tin kính : Tôi tin kính Đức Chúa Trời là Cha phép tắc vô cùng dựng nên trời đất. Tôi tin kính Đức Chúa Giêsu là Con một Đức Chúa Cha cùng là Chúa chúng tôi. Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà người xuống thai sinh bởi Bà Maria đồng trinh, chịu nạn đời quan Phongxiô Philatô, chịu đóng đinh trên cây Thánh giá, chết và táng xác, xuống ngục tổ tông, ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại, lên trời ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng, ngày sau bởi trời lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết. Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần. Tôi tin có Hội thánh hằng có ở khắp thế này, những Thánh thông công. Tôi tin phép tha tội. Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại. Tôi tin hằng sống vật. Amen .

PHẦN BÍ TÍCH

BÀI THỨ I :

ƠN CHÚA

  1. Hỏi : Bởi sức tự nhiên ta hoàn toàn có thể sống đẹp lòng Chúa được không ?

Thưa : Nếu không có ơn Chúa giúp thì chẳng được, như lời Chúa Giêsu phán rằng : “ Không có Thầy chúng con không hề làm gì được ” ( Ga 15,5 )

  1. Hỏi : Ơn Chúa là gì ?

Thưa : Là sự sống và sức mạnh siêu nhiên Đức Chúa Trời ban vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu, cho ta được niềm hạnh phúc đời đời .

  1. Hỏi : Có mấy thứ ơn Chúa ?

Thưa : Có hai thứ :
– Một là ơn Thánh hoá .
– Hai là ơn trợ giúp .

  1. Hỏi : Ơn thánh hoá là gì ?

Thưa : Ơn thánh hoá là sự sống của Chúa Ba Ngôi thông ban cho ta làm cho ta giống Chúa Kitô nên con hiếu thảo và đáng được hưởng gia nghiệp với người trên trời .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời thường dùng phương thế nào để ban ơn thánh hoá cho ta ?

Thưa : Đức Chúa Trời thường dùng Bí tích Rửa tội để ban ơn thánh hoá cho ta .

  1. Hỏi : Khi nào ta mất ơn thánh hoá ?

Thưa : Khi ta phạm tội trọng thì mất ơn thánh hoá .

  1. Hỏi : Ta phải làm gì để được ơn thánh hoá ?

Thưa : Ta phải lãnh Bí tích giải tội hay ăn năn tội cách trọn khi không hề lãnh Bí tích ấy .

  1. Hỏi : Ơn trợ giúp là gì ?

Thưa : Ơn trợ giúp là sức mạnh Chúa ban, giúp ta làm lành lánh dữ, để tăng thêm ơn thánh hoá, và khi ta mắc tội, thì giúp ta ăn năn trở lại .

  1. Hỏi : Chúa thường ban ơn trợ giúp cho ta khi nào ?

Thưa : Chúa thường ban ơn trợ giúp cho ta khi ta cầu nguyện, thao tác lành và lãnh những Bí tích .

  1. Hỏi : Ta phải đảm nhiệm ơn Chúa cách nào ?

Thưa : Ta phải mau mắn tiếp đón Chúa và hết lòng cộng tác chứ đừng phủ nhận ơn Người .
BÀI THỨ II :

BÍ TÍCH

  1. Hỏi : Bí tích là gì ?

Thưa : Bí tích là dấu bên ngoài Đức Chúa Giêsu đã lập để chỉ ý nghĩa và chuyển thông ơn bên trong cho ta được nên thánh .

  1. Hỏi : Vì ý nào Đức Chúa Giêsu đã lập những Bí tích ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã lập những Bí tích để liên tục việc làm cứu rỗi loài người, thiết kế xây dựng Hội Thánh và thờ phượng Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Trong những Bí Tích Đức Chúa Giêsu liên tục việc làm cứu rỗi như thế nào ?

Thưa : Trong những Bí Tích, khi Hội thánh cử hành nghi lễ, thì chính Chúa Giêsu hành vi mà ban ơn cứu chuộc tất cả chúng ta .

  1. Hỏi : Các Bí tích thiết kế xây dựng Hội thánh thế nào ?

Thưa : Các Bí tích thiết kế xây dựng Hội thánh bằng cách quy tụ loài người vào Hội thánh, và cho tham gia vào sự sống Chúa Kitô trong Hội thánh Người .

  1. Hỏi : Trong những Bí tích tất cả chúng ta thờ phượng Đức Chúa Trời thế nào ?

Thưa : Trong những Bí tích tất cả chúng ta dùng những cử chỉ và kinh nguyện để tỏ lòng đáng tin cậy, kính mến, ngợi khen và cảm tạ Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Vì sao những Bí tích thường gọi là Bí tích đức tin ?

Thưa : Vì khi lãnh những Bí tích thì ta phải có lòng tin, và nhờ những Bí tích, đức tin của ta càng được thêm can đảm và mạnh mẽ và vững chãi hơn .

  1. Hỏi : Có mấy Bí tích ?

Thưa : Có bảy Bí tích :
– Một là Bí tích Rửa tội .
– Hai là Bí tích Thêm sức .
– Ba là Bí tích Thánh thể .
– Bốn là Bí tích Giải tội .
– Năm là Bí tích Xức dầu bệnh nhân .
– Sáu là Bí tích Truyền chức Thánh .
– Bảy là Bí tích Hôn phối .

  1. Hỏi : Những Bí tích nào chịu được một lần mà thôi ?

Thưa : Có ba Bí tích này :
– Một là Bí tích Rửa tội .
– Hai là Bí tích Thêm sức
– Ba là Bí tích Truyền chức Thánh
Vì ba Bí tích ấy in vào linh hồn một dấu thiêng liêng chẳng hề mất được .

  1. Hỏi : Trong bảy Bí tích, có Bí tích nào trọng hơn không ?

Thưa : Có Bí tích Thánh thể trọng hơn, vì Bí tích này ban cho ta chính Đức Chúa Giêsu là nguồn mọi ơn phúc .

  1. Hỏi : Những Bí tích nào ban ơn thánh hoá cho ta ?

Thưa : Có bí tích Rửa tội và Bí tích Giải tội, còn năm Bí tích kia chỉ thêm ơn thánh hoá mà thôi, vì vậy ai sạch tội trọng mới được lãnh nhận năm Bí tích ấy .

  1. Hỏi : Phải làm thế nào để xứng danh lãnh nhận Bí tích ?

Thưa : Phải có lòng tin, có ý ngay lành, thành thật mong ước và giữ sự trang nghiêm đứng đắn .
BÀI THỨ III :

BÍ TÍCH RỬA TỘI

Các con hãy đi giảng dạy muôn dân làm phép Rửa cho họ nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. ( Mt 28,19 ) .

  1. Hỏi : Bí tích Rửa tội là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để sinh ta lại làm con Đức Chúa Trời và con Hội thánh .

  1. Hỏi : Vì sao Bí tích Rửa tội sinh ta lại làm con Đức Chúa Trời và con Hội thánh ?

Thưa : Vì Bí tích Rửa tội xoá tội Tổ tông và những tội ta phạm, tha mọi hình phạt do tội gây ra, ban ơn thánh hoá và làm cho ta nên chi thể mầu nhiệm Chúa Kitô .

  1. Hỏi : Bí tích Rửa tội có cần cho được ơn cứu độ không ?

Thưa : Bí tích Rửa tội rấ cần cho được ơn cứu độ, vì Đức Giêsu đã phán : “ Ai không sinh lại bởi nước và Thánh Thần, thì chẳng đựơc vào nước Đức Chúa Trời ” .

  1. Hỏi : Vậy thì những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội hoàn toàn có thể được ơn cứu độ không ?

Thưa : Những người không lãnh nhận Bí tích Rửa tội nhưng hoàn toàn có thể nhờ lòng nhân từ Chúa được cứu độ là những người này :
– Một là người ao ước được làm con Chúa mà không hề lãnh nhận Bí tích Rửa tội được .
– Hai là những người chịu chết vì đạo .
– Ba là những người chưa được biết Phúc âm và Hội thánh Chúa nhưng vẫn theo lương tâm ăn ở ngay lành .

  1. Hỏi : Những ai được ban Bí tích Rửa tội ?

Thưa : Lúc thông thường thì linh mục và Phó tế được ban Bí tích ấy, nhưng khi khẩn cấp thì mọi người đều có quyền và có bổn phận Rửa tội, miễn là làm theo phương pháp và ý Hội thánh .

  1. Hỏi : Nghi lễ cốt yếu của Bí tích Rửa tội là nghi lễ nào ?

Thưa : Là lấy nước lã đổ lên đầu kẻ lãnh Bí tích Rửa tôi, vừa đổ vừa đọc rằng “ Tên thánh ”, Tôi rửa em nhân danh Cha và Con và Thánh Thần. ( Có thể dùng cách xưng hô tuỳ trường hợp. Nước lã là nước mưa, nước sông, nước giếng, nước hồ, nước biển )

  1. Hỏi : Ngoài nghi lễ cốt yếu, còn những nghi lễ nào nữa không ?

Thưa : Còn nhiều nghi lễ khác như :
– Làm phép nước .
– Từ bỏ tà thần .
– Xức dầu dự tòng .
– Tuyên xưng đức tin
– Mặc áo trắng và trao nến sáng .

  1. Hỏi : Người có tuổi khôn muốn được rửa tội gia nhập đạo Chúa thì phải làm gì ?

Thưa : Phải làm ba việc này :
– Một là học biết giáo lý Phúc âm
– Hai là cải tổ đời sống .
– Ba là tham gia nghi thức gia nhập Kitô giáo .

  1. Hỏi : Kẻ lãnh Bí tích Rửa tội thề hứa những gì ?

Thưa : Kẻ lãnh Bí tích Rửa tội thề hứa từ bỏ ma quỷ, xa lánh tội lỗi và tin theo Chúa Kitô cùng giữ lề luật Người .

  1. Hỏi : Khi Rửa tội có cần người đỡ đầu không ?

Thưa : Khi Rửa tội, thường phải có người đỡ đầu làm cha mẹ thiêng liêng để nêu gương sáng và dìu dắt kẻ mình đỡ đầu sống xứng danh người Công giáo .

  1. Hỏi : Ngay sau khi Rửa tội, người đã đến tuổi khôn thường lãnh nhận những Bí tích nào ?

Thưa : Ngay sau khi Rửa tội, người đã đến tuổi khôn thường lãnh nhận Bí tích Thêm sức và Thánh thể nên Bí tích ấy được gọi là Bí tích nhập đạo .

  1. Hỏi : Nên cử hành Bí tích Rửa tội vào khi nào ?

Thưa : Nên cử hành Bí tích Rửa tội vào đêm vọng Phục sinh hoặc những ngày Chúa nhật để biểu lộ mối tương quan mật thiết giữa Bí tích Rửa tội và mầu nhiệm Phục sinh .
BÀI THỨ IV :

BÍ TÍCH THÊM SỨC

Thầy sẽ xin Cha và Người sẽ ban cho sẽ ban cho những con một Đấng Phù trợ khác, để Ngài ở với những con luôn mãi. Người là Thần chân lý mà trần gian không hề đảm nhiệm … Còn những con biết Ngài sẽ ở nơi những con và ở trong những con. ( Ga 14,16 – 17 )

  1. Hỏi : Bí tích Thêm sức là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập, cho ta nhân lãnh dồi dào của Chúa Thánh Thần để trở nên nhân chứng trung thành với chủ của Chúa Kitô trong đời sống tích cực kiến thiết xây dựng Hội thánh Người .

  1. Hỏi : Những ai có quyền ban Bí tích Thêm sức ?

Thưa : Chỉ có những Giám mục và những Linh mục theo luật chỉ định, mới có quyền ban Bí tích ấy mà thôi .

  1. Hỏi : Khi ban Bí tích Thêm sức thì làm những nghi lễ nào ?

Thưa : Khi ban Bí tích Thêm sức thì vị chủ lễ làm những nghi lễ này :
– Một là đặt tay lên đầu kẻ lãnh nhận Bí tích Thêm sức và cầu nguyện cho họ .
– Hai là lấy dầu Thánh ghi hìnhThánh giá lên trán mà đọc lời ban Bí tích Thêm sức .
– Ba là chúc bình an .

  1. Hỏi : Khi xức dầu Thánh lên trán, vị chủ lễ đọc những lời nào ?

Thưa : Người đọc những lời này : T … Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần .

  1. Hỏi : Những ai được lãnh Bí tích Thêm sức ?

Thưa : Những người đã được Rửa tội và có đủ điều kiện kèm theo thì được lãnh Bí tích Thêm sức .

  1. Hỏi : Những ai muốn lãnh nhận Bí tích Thêm sức thì phải làm gì ?

Thưa : Phải làm ba điều này :
– Một là học biết giáo lý vừa đủ hơn và cách riêng về Bí tích Thêm sức .
– Hai là phải sạch tội trọng .
– Ba là có lòng ước ao và dọn mình can thận để lãnh nhận Bí tích này .

  1. Hỏi : Khi lãnh Bí tích Thêm Sức có cần người đỡ đầu không ?

Thưa : Phải có người đỡ đầu nâng đỡ, hướng dẫn trong việc giữ đạo và hoạt động giải trí tông đồ .

  1. Hỏi : Kẻ đã lãnh nhận Bí tích Thêm sức có những bổn phận nào ?

Thưa : Có những bổn phận này :
– Một là phải can đảm và mạnh mẽ thực hành thực tế lời Chúa và tuyên xưng đức tin .
– Hai là góp thêm phần thiết kế xây dựng xã hội theo niềm tin Phúc âm .
– Ba là nhiệt huyết tham gia hoạt động giải trí tông đồ giáo dân .
BÀI THỨ V :

BÍ TÍCH THÁNH THỂ

Ta là bánh hằng sống từ trời xuống, ai ăn bánh này sẽ sống đời đời. Và bánh Ta sẽ ban, chính là thịt Ta, để cho trần gian được sống ( Ga 6,51,52 )

  1. Hỏi : Bí tích Thánh thể là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để liên tục lễ quyết tử trên Thánh giá, và để ban Mình Máu Người hiện hữu trong hình bánh rượu, làm của nuôi linh hồn ta .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu lập Bí tích Thánh thể khi nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu lập ra Bí tích Thánh thể trong bữa tiệc ly trước khi Người chịu chết .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu lập Bí tích này thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu cầm lấy bánh tạ ơn, bẻ ra và trao cho những môn đệ mà phán : “ Các con hãy cầm lấy mà ăn, này là Mình ta, rồi Người cầm lấy chén rượu nho, tạ ơn và trao cho những môn đệ mà phán : Các con hãy uống chén này, vì này là Máu ta, Máu của Tân ước sẽ đổ ra cho mọi người để được ơn tha tội ” .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu có ban quyền cho ai được cử hành Bí tích Thánh thể không ?

Thưa : Chúa đã ban quyền ấy cho những Tông đồ và những ai tiếp nối những Ngài trong chức Linh mục, khi phán rằng : “ Các con hãy thao tác này và nhớ đến ta ” .

  1. Hỏi : Khi nào bánh rượu trở nên Mình Thánh, Máu Thánh Đức Chúa Giêsu ?

Thưa : Trong Thánh lễ, khi Linh mục chủ tế đọc lời truyền phép : “ Này là Mình Ta …. Này là Máu Ta ” thì bánh trở nên Mình Thánh Máu Thánh Đức Chúa Giêsu .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu ngự trong Bí tích Thánh thể thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu ngự thật trong Bí tích Thánh thể, nghĩa là trong mỗi hình bánh, hình rượu, dù nhỏ mọn cũng có toàn vẹn Đức Chúa Giêsu .

  1. Hỏi : Ta phải kính thờ Đức Chúa Giêsu trong Bí tích Thánh Thể thế nào ?

Thưa : Ta phải năng kính viếng và tôn thờ Thánh Thể, giữ sự nghiêm trang đứng đắn trong nhà thời thánh, nhất là siêng năng tham gia Thánh lễ và rước lễ .
BÀI THỨ VI :

THÁNH LỄ

  1. Hỏi : Thánh lễ là gì ?

Thưa : Là hy tế mà Đức Chúa Giêsu nhờ tay Linh mục hợp cùng toàn thể dân Chúa, dâng mình cho Đức Chúa Cha như xưa chính Ngườu đã dâng mình trên Thánh giá .

  1. Hỏi : Tại sao Thánh lễ thời nay là một lễ như xưa trên Thánh giá ?

Thưa : Thánh lễ ngày này cũng là một lễ như xưa trên Thánh giá, vì cũng là một Chúa Kitô làm chủ tế và của lễ, nhưng không còn ngã xuống như xưa .

  1. Hỏi : Hội thánh dâng Thánh lễ vì ý nào ?

Thưa : Hội thánh dâng Thánh lễ vì những ý này :
– Một là để kính nhớ mầu nhiệm Đức Chúa Giêsu chịu chết và sống lại, cũng trông đợi Người lại đến trong vinh quang .
– Hai là để thờ phượng, tạ ơn Chúa, xin Người tha thứ tội lỗi và ban cho ta được mọi ơn lành hồn xác .

  1. Hỏi : Ta phải dự Thánh lễ thế nào ?

Thưa : Ta phải hợp lòng hợp ý với chủ tế và cộng đoàn để dâng lễ, giữ những nghi lễ, thưa kinh, hay ca hát chung với nhau, và rước lễ cho sốt sắng .

  1. Hỏi : Thánh lễ có mấy phần ?

Thưa : Thánh lễ có hai phần :
– Phần thứ nhất là phụng vụ Lời Chúa .
– Phần thứ hai là phụng vụ Thánh Thể .

  1. Hỏi : Phụng vụ Lời Chúa lá phần nào ?

Thưa : Là phần gồm những lời cầu nguyện, ngợi khen ta dâng lên Chúa và những lời Chúa dạy ta trong Kinh Thánh cùng bài diễn giảng, phần này khởi sự từ đầu lễ cho đến hết lời nguyện giáo dân .

  1. Hỏi : Phụng vụ Thánh Thể là phần nào ?

Thưa : Là phần Hội thánh dâng lên Đức Chúa Cha Mình Thánh Máu Thánh Đức Chúa Giêsu làm của tế lễ, để vinh danh Chúa và vận dụng ơn cứu chuộc cho ta. Phần này mở màn từ lúc sẵn sàng chuẩn bị lễ vật cho đến hết lễ .

  1. Hỏi : Phụng vụ Thánh Thể gồm những gì ?

Thưa : Phụng vụ Thánh Thể gồm ba việc chính :
– Một là chuẩn bị sẵn sàng lễ vật .
– Hai là kinh nguyện Thánh Thể .
– Ba là hiệp lễ hay rước lễ .

  1. Hỏi : Rước lễ thì được những ơn ích nào ?

Thưa : Rước lễ thì được những ơn ích này :
– Một làm cho ta được phối hợp mật thiết với Chúa Giêsu và hợp nhất với nhau .
– Hai là xoá bỏ những tội nhẹ và ngày càng tăng ơn thánh hoá .
– Ba là thêm sức cho ta chống trả chước cám dỗ và sửa tính mê nết xấu .
– Bốn là bảo vệ cho ta được sống đời đời .

  1. Hỏi : Muốn rước lễ thì phải làm gì ?

Thưa : Muốn rước lễ thì phải sạch tội trọng, có ý ngay lành và giữ chay một giờ trước khi rước lễ .

  1. Hỏi : Mỗi ngày được rước lễ mấy lần ?

Thưa : Thường được rước lễ mỗi ngày một lần, trừ những trường hợp đặc biệt quan trọng thì thì được rước lễ thêm một lần nữa .
BÀI THỨ VII :

BÍ TÍCH GIẢI TỘI

Trên trời sẽ vui mừng vì một người tội lội hối cải hơn là vì chin mươi chín người công chính không cần hối cải. ( Lc15, 7 )

  1. Hỏi : Bí tích Giải tội là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập, để tha tội ta phạm từ khi lãnh nhận Bí tích Rửa tội về sau, cùng giao hoà ta với Chúa và Hội thánh .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã ban quyền tha tôi khi nào ?

Thưa : Sau khi sống lại, Người hiện ra thổi hơi trên những Tông đồ mà nói : “ Các con hãy nhận lấy Đức Chúa Thánh Thần, những con tha tội cho ai thì người ấy được tha, những con cầm buộc ai thì người ấy bị cầm buộc. ”

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu ban ơn gì cho ta trong Bí tích Giải tội ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu ban cho ta những ơn này :
– Một là tha tội để giao hoà ta lại với Chúa và đồng đội .
– Hai là ban sức mạnh giúp ta chừa cải tội lỗi và sống xứng danh người con cháu Chúa .

  1. Hỏi : Những ai có quyền ban Bí tích Giải tội ?

Thưa : Các Giám mục và những Linh mục nào được phép, đều có quyền ban Bí tích Giải tội .

  1. Hỏi : Những ai cần lãnh Bí tích Giải tội ?

Thưa : Những tín hữu đã phạm tội trọng thì cần phải lãnh Bí tích Giải tội nhưng ai chỉ mắc tội nhẹ mà lãnh Bí tích này vì lòng sốt sắng thì nhiều ích lợi thiêng liêng .

  1. Hỏi : Muốn lãnh nhận Bí tích Giải tội thì làm những việc nào ?

Thưa : Phải làm những việc này :
– Một là xét mình .
– Hai là ăn năn dốc lòng chừa .
– Ba là xưng tội .
– Bốn là đền tội .

  1. Hỏi : Xét mình là gì ?

Thưa : Xét mình là nhớ lại từ ngày xưng tội lần sau hết cho đến giờ đây đã phạm những tội gì, phạm mấy lần và những trường hợp làm cho tội nặng hơn .

  1. Hỏi : Ăn năn tội là gì ?

Thưa : Ăn năn tội là thật lòng thống hối vì phạm tội mất lòng Chúa và quyết tâm chừa cải không phạm lại nữa .

  1. Hỏi : Có cách nào giúp ta ăn năn tội không ?

Thưa : Có ba cách này :
– Một là nhớ đến Đức Chúa Trời là Cha rất nhân từ hằng yêu thương và sẵn sàng chuẩn bị tha thứ cho ta .
– Hai là nhớ đến Đức Chúa Giêsu đã chịu đau khổ và chết trên thập giá vì tội lỗi ta .
– Ba là nhớ lại tội làm cho ta mất niềm hạnh phúc Thiên Đàng và phải phạt ở đời sau, vì Chúa là Đấng Thánh thiện và công minh vô cùng .

  1. Hỏi : Xưng tội là gì ?

Thưa : Xưng tội là bày tỏ những tội mình ra cùng Linh mục đại diện thay mặt Chúa Kitô .

  1. Hỏi: Phải xưng những tội nào?

Thưa : Phải xưng rõ ràng, hết mọi tội trọng, còn tội nhẹ không buộc phải xưng, nhưng nếu có lòng ăn năn mà xưng ra thì được thêm nhiều ơn ích .

  1. Hỏi : Kẻ chỉ giấu một tội trọng mà thôi có được tha những tội khác không ?

Thưa : Kẻ ấy không được tha tội nào hết mà còn mắc thêm tội trọng là phạm sự Thánh, vậy khi xưng tội lần sau, phải xưng tội phạm sự Thánh này, những tội đã giấu, cùng những tội trọng đã xưng lần trước và tội trọng mới phạm nữa .

  1. Hỏi : Những tội trọng ta quên có được tha không ?

Thưa : Cũng được tha nhưng khi xưng tội lần sau, nếu nhớ lại, thì buộc phải xưng những tội ấy .

  1. Hỏi : Đền tội là gì ?

Thưa : Đền tội là làm những việc Cha giải tội dạy làm để tạ lỗi cùng Đức húa Trời, và đền bù những thiệt hại mình đã gây cho kẻ khác .

  1. Hỏi : Ngoài những việc Cha giải tội dạy làm, ta còn cách nào đền tội nữa không ?

Thưa : Ngoài những việc Cha giải tội dạy làm, ta còn phải quyết tử hãm mình, thao tác phúc đức và hưởng nhờ ân xá .

  1. Hỏi : Ân xá là gì ?

Thưa : Ân xá là ơn Hội Thánh ban, nhờ công nghiệp Đức Chúa Giêsu, Đức mẹ và Các Thánh, để tha hình phạt tạm ta đáng chịu vì những tội đã được Chúa tha .

  1. Hỏi : Có mấy thứ ân xá ?

Thưa : Có hai thứ ân xá :
– Một là đại xá .
– Hai là tiểu xá
Đại xá là tha hết mọi hình phạt tạm, còn tiểu xá chỉ tha một phần hình phạt mà thôi .

  1. Hỏi : Muốn hưởng nhờ ơn đại xá phải có những điều kiện kèm theo nào ?

Thưa : Phải có ba điều kiện kèm theo này :
– Một là làm những việc mà Hội Thánh có ban ơn đại xá .
– Hai là xưng tội, rước lễ và cầu nguyện theo ý Đức Giáo Hoàng .
– Ba là dứt lòng dính bén với mọi tội lỗi .

CÁCH XƯNG TỘI

  1. Hỏi : Để dọn mình xưng tội, ta nên làm gì ?

Thưa : Ta nên cầu xin Đức Chúa Thánh Thần soi sáng cho ta nhận ra những tội ta phạm, và giúp ta thật lòng ăn năn .

  1. Hỏi : Có cách nào giúp ta để xét mình không ?

Thưa : Có hai cách này :
– Một là xét theo mười điều răn Đức Chúa Trời, sáu điều răn Hội thánh và bảy mối tội đầu .
– Hai là xét theo việc bổn phận so với Chúa, với chính mình và với người khác .

  1. Hỏi : Khi vào xưng tội thì phải làm thế nào ?

Thưa : Khi vào xưng tội thì phải làm dấu thánh giá và nói : Con xưng tội được … ( mấy tuần hay mấy tháng ). Sau đó, mở màn xưng tội. Xưng tội xong thì nói : Thưa Cha, con đã xưng tội xong. Chú ý : Nên đọc kinh Ăn Năn Tội trước khi vào toà giải tội .

  1. Hỏi : Khi xưng tội xong thì phải làm gì ?

Thưa : Phải quan tâm nghe lời cha giải tội khuyên bảo và chỉ việc đền tội, và khi cha ban phép giải tội thì thưa : Amen. Sau hết ( nếu nghe cha nói : hãy chúc tụng Chúa vì Người nhân lành, thì thưa : Vì lượng từ bi của Người sống sót đến muôn đời ) khi nghe cha bảo thì ra về và lo thao tác đền tội .
BÀI THỨ VIII :

BÍ TÍCH XỨC DẦU BỆNH NHÂN

Ai trong bạn bè đau yếu ? Hãy mời Linh mục Hội thánh đến cầu nguyện cho bệnh nhân, đồng thời xức dầu cho người ấy nhân danh Chúa, và lời cầu nguyện do đức tin sẽ cứu chữa bệnh nhân bình phục, nếu có mắc tội thì họ sẽ được tha. ( Gc 5,14 – 16 )

  1. Hỏi : Bí tích Xức dầu là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để nâng đỡ bệnh nhân về phần hồn và phần xác .

  1. Hỏi : Bí tích Xức dầu nâng đỡ phần hồn của bệnh nhân như thế nào ?

Thưa : Bí tích Xức dầu tẩy sạch dấu vết tội lỗi, tha những tội quên sót hay những tội vì con bệnh mà xưng chẳng được, lại thêm sức chống trả chước cám dỗ, chịu đựng đau khổ góp thêm phần vào cuộc khổ nạn của Chúa Kitô và giúp bệnh nhân dọn mình chết lành .

  1. Hỏi : Bí tích Xức dầu nâng đỡ phần xác như thế nào ?

Thưa : Bí tích Xức dầu làm cho bệnh nhân bớt đau đớn hoặc khoẻ mạnh lại, nếu có ích cho linh hồn .

  1. Hỏi : Ai có quyền ban Bí tích Xức dầu ?

Thưa : Chỉ có Linh mục mới có quyền ban Bí tích ấy mà thôi .

  1. Hỏi : Linh mục Xức dầu bệnh nhân thế nào ?

Thưa : Linh mục lấy dầu thánh, xức lên trán và hai tay bệnh nhân mà đọc rằng : “ Nhờ việc xức dầu thánh này, và nhờ lòng từ bi nhân hậu của Chúa, xin Chúa dùng nhiều ơn Chúa Thánh Thần mà giúp sức con, để Người giải thoát con khỏi mọi tội lỗi cứu chữa con và thương làm cho con thuyên giảm ”. Amen .

  1. Hỏi : Ai cần lãnh Bí tích Xức dầu ?

Thưa : Mọi giáo hữu đã đến tuổi khôn, mà thấy mình đau nặng hoặc người già nua kiệt sức thì cần lãnh Bí tích Xức dầu, không nên trì hoãn .

  1. Hỏi : Muốn lãnh Bí tích Xức dầu thì cần phải làm thế nào ?

Thưa : Phải sạch tội trọng, nếu không hề xưng tội được thì phải có lòng ăn năn thống hối .

  1. Hỏi : Khi nào được lãnh Bí tích Xức dầu ?

Thưa : Mỗi khi đau nặng hoặc khi trở bệnh và khi đau yếu mà phải giải phẩu, thì được lãnh Bí tích Xức dầu .

  1. Hỏi : Người coi sóc bệnh nhân phải làm gì ?

Thưa : Phải lấy lòng bác ái săn sóc lo ngại thuốc thang và lấy đức tin an ủi khuyên bảo bệnh nhân vui mắt chịu đau đớn để thông phần đau khổ với Chúa Giêsu ; Khi cơn bệnh trở nên trầm trọng thì báo tin cho cha sở hay và giúp bệnh nhân dọn mình lãnh những bí tích .
BÀI THỨ IX :

BÍ TÍCH TRUYỀN CHỨC THÁNH

Cha muốn nhắn nhủ con hãy làm sáng tỏ ân điển Thiên Chúa đã đặt nơi con do việc đặt tay của Cha ( 2T m 1,6 )

  1. Hỏi : Bí tích Truyền chức thánh là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để thông quyền Linh mục của Người cho những kẻ đã được tuyển chọn, cùng ban ơn cho họ được sống xứng danh, và chu toàn chức vụ mình trong việc cứu độ loài người .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu đã thông quyền Linh mục cho Hội thánh khi nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã thông quyền Linh mục lúc Người ban quyền tế lễ cho những Tông đồ sau khi lập Bí tích Thánh thể, Người phán rằng : “ Các con hãy thao tác này mà nhớ đến Ta ” .

  1. Hỏi : Trong Bí tích Truyền chức thánh, Đức Chúa Giêsu trao cho Linh mục những quyền gì ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu trao quyền rao giảng lời Chúa, quyền tế lễ và ban những Bí tích, quyền quản lý để ship hàng dân Chúa .

  1. Hỏi : Ai có quyền ban Bí tích Truyền chức thánh ?

Thưa : Chỉ có Giám mục có quyền ban Bí tích Truyền chức thánh mà thôi, vì những Ngài đã nhận quyền ấy nơi những Tông đồ .

  1. Hỏi : Ai được lãnh Bí tích Truyền chức thánh ?

Thưa : Những người tín hữu có ơn thiên triệu, có đủ điều kiện kèm theo theo Giáo luật và được Bề trên lên chức ấy .

  1. Hỏi : Người tín hữu có bổn phận gì so với những Linh mục ?

Thưa : Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện cho những Linh mục, tôn kính, vâng lời trong những điều hợp lẽ đạo, và cộng tác trong việc kiến thiết xây dựng nước Chúa, sau hết cũng phải nâng đỡ những Ngài về niềm tin và vật chất nữa .
BÀI THỨ X :

BÍ TÍCH HÔN PHỐI

Người chồng hãy yêu quý người vợ mình, cũng như Đức Kitô yêu dấu Hội thánh, và đã phó nộp mình Hội thánh. ( Ep 5,23 )

  1. Hỏi : Bí tích Hôn phối là gì ?

Thưa : Là Bí tích Đức Chúa Giêsu đã lập để tích hợp hai người tín hữu, một nam một nữ, thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội thánh, cùng ban ơn cho họ sống xứng danh trong chức vụ của mình .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu ban những ơn gì trong Bí tích Hôn phối ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu ban nhiều ơn đặc biệt quan trọng để thánh hoá đời sống vợ chồng cùng giúp họ chu toàn nghĩa vụ và trách nhiệm so với bạn mình và con cháu .

  1. Hỏi : Nghĩa vụ vợ chồng là gì ?

Thưa : Nghĩa vụ vợ chồng là phải trung thành với chủ yêu thương nhau, trợ giúp nhau phần xác phần hồn, sinh sản và giáo dục con cháu theo lề luật Chúa .

  1. Hỏi : Đức Chúa Giêsu dạy ta gì về Bí tích Hôn phối ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu dạy phải giữ, một vợ một chồng, không được ray bỏ nhau và phải sống hoà thuận với nhau cho đến chết, như Người đã phán : “ Điều gì Đức Chúa Trời đã tích hợp thì loài người không được phân ly. ”

  1. Hỏi : Phải có điều kiện kèm theo nào để thành Bí tích Hôn phối ?

Thưa : Phải có ba điều kiện kèm theo này :
– Một là không mắc ngăn trở nào .
– Hai là hiểu biết và tự do chấp thuận đồng ý việc hôn nhân gia đình .
– Ba là nói lên sự ưng thuận kết hôn theo nghi thức Hội thánh .

  1. Hỏi : Khi sắp kết bạn phải làm gì ?

Thưa : Phải cầu nguyện, tâm lý, tìm hiểu và khám phá nhau và bàn hỏi với người khôn ngoan, đồng thời phải học biết giáo lý, nhất là về Bí tích Hôn phối, và phải sống đứng đắn trong sáng .

  1. Hỏi : Cha mẹ có quyền ép duyên con cháu mình không ?

Thưa : Cha mẹ không có quyền ép duyên, nhưng có bổn phận giáo dục và hướng dẫn con cháu mình trong việc hôn nhân gia đình .

  1. Hỏi : Bậc hôn nhân Công giáo có quan trọng không ?

Thưa : Bậc hôn nhân Công giáo quan trọng ví hai lẽ này :
– Một là vì tình yêu vợ chồng là hình ảnh tình yêu của Chúa Giêsu so với Hội thánh Người .
– Hai là vì đôi bạn cộng tác với Đức Chúa Trời trong việc thêm số người thờ phượng Chúa đời này và đời sau .
BÀI THỨ XI :

ƠN THIÊN TRIỆU

Lúa chín đầy đồng mà thợ gặt ít, những con hãy xin chủ ruộng sai thợ đi gặt lúa ( Mt 9,37 )

  1. Hỏi : Chúa có muốn cho hết mọi người giáo hữu sống trong bậc vợ chồng không ?

Thưa : Chúa không muốn cho hết mọi người sống trong bậc vợ chồng, vì Chúa còn lôi kéo riêng nhiều người dâng mình phụng sự Chúa và phụng sự bạn bè đồng loại .

  1. Hỏi : Ơn Thiên triệu là gì ?

Thưa : Ơn Thiên triệu là ý Chúa cho mỗi người ở một vị thế nào đó, nhưng theo nghĩa thường thì, thì ơn Thiên triệu là tiếng mầu nhiệm Chúa gọi một số ít người dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì, hay trong hàng giáo sĩ .

  1. Hỏi : Có dấu gì cho biết mình có ơn Thiên triệu không ?

Thưa : Có ba dấu này :
– Một là có ý ngay lành .
– Hai là có đủ điều kiện kèm theo .
– Ba là được bề trên ưng thuận .

  1. Hỏi : Kẻ muốn dâng mình cho Chúa thì phải làm gì ?

Thưa : Phải cầu nguyện, tâm lý, xin người khôn ngoan hướng dẫn và chuẩn bị sẵn sàng đáp lời Chúa gọi .

  1. Hỏi : Kẻ dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì thường khấn giữ sự gì ?

Thưa : Kẻ dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì thường khấn giữ ba điều này :
– Một là nghèo khó .
– Hai là trong sáng .
– Ba là vâng lời .

  1. Hỏi : Cha mẹ có quyền ngăn cấm hoặc ép buộc con cháu dâng mình cho Chúa không ?

Thưa : Cha mẹ không có quyền làm như vậy vì trái ý Chúa và luật Hội thánh, nhưng khi con cháu muốn thật lòng dâng mình cho Chúa, thì cha mẹ phải nâng đỡ và sẵn lòng vâng theo thánh ý Người .

  1. Hỏi : Bậc vợ chồng và bậc tu trì, bậc nào trọng hơn ?

Thưa : Bậc tu trì trọng hơn vì người tu trì dâng trọn đời mình để chuyên lo việc Chúa, và Giao hàng bạn bè đồng loại .
BÀI THỨ XII :

PHỤ BÍ TÍCH (CÁC Á BÍ TÍCH)

  1. Hỏi : Phụ Bí tích là gì ?

Thưa : Là những dấu vẻ bên ngoài Hội thánh lập ra để nhờ đó tín hữu có lòng siêu nhiên nhận được nhiều ơn Chúa giúp, do lời Hội thánh cầu xin .

  1. Hỏi : Có mấy loại phụ Bí tích ?

Thưa : Có ba loại phụ Bí tích :
– Loại thứ nhất gồm lễ nghi làm phép người và vật dụng .
– Loại thứ hai gồm những lễ nghi cung hiến người và vật phẩm dành riêng thao tác thờ phượng .
– Loại thứ ba gồm những lễ nghi trừ khử ma quỷ .

  1. Hỏi : Hội thánh có ý gì khi lập ra phụ Bí tích ?

Thưa : Hội thánh có ý cho ta hiểu rằng ơn cứu chuộc hoàn toàn có thể khử trừ ảnh hưởng tác động xấu của ma quỷ và làm cho mọi vật nên phương tiện đi lại làm thánh giúp ta tích hợp với Chúa .

  1. Hỏi : Đối với những phụ Bí tích, ta phải có tâm tình nào ?

Thưa : Đối với những phụ Bí tích, ta phải có lòng tôn kính và tin yêu, nhưng cần tránh mê tín dị đoan dị đoan .
BÀI THỨ I :

SỐNG THEO Ý CHÚA

  1. Hỏi : Ta phải làm gì để xứng danh là con cháu Chúa ?

Thưa : Ta phải nhận ra và tuân theo thánh ý Chúa là Cha của tất cả chúng ta, như chính Chúa Giêsu đã làm gương cho ta .

  1. Hỏi : Làm sao ta biết được thánh ý Chúa ?

Thưa : Ta biết được thánh ý Chúa bằng bốn cách này :
– Một là nhờ luật tự nhiên Đức Chúa Trời đã in trong lương tâm mỗi người .
– Hai là nhờ mười điều răn Đức Chúa Trời đã truyền cho ông Maisen trên núi Sinai .
– Ba là nhờ lời Chúa dạy trong Kinh Thánh, nhất là luật Bác ái của Phúc âm .
– Bốn là nhờ lời giáo huấn và những luật lệ Hội thánh đại diện thay mặt Chúa mà dạy dỗ tất cả chúng ta .

  1. Hỏi : Lương tâm là gì ?

Thưa : Lương tâm là tiếng Chúa nói trong linh hồn bảo ta làm lành lánh dữ .

  1. Hỏi : Phải làm gì để lương tâm ta khỏi bị lu mờ ?

Thưa : Phải lánh xa tội lỗi, từ bỏ tính hư nết xấu, tránh mọi tác động ảnh hưởng tai hại xung quanh, và phải học cho biết rõ đạo lý Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Mười điều răn Đức Chúa Trời là những điều nào ?

Thưa : Là mười điều này :
– Thứ nhất : thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự .
– Thứ hai : chớ kêu tên Đức Chúa Trời vô cớ .
– Thứ ba : giữ ngày Chúa nhật .
– Thứ bốn : thảo kính cha mẹ .
– Thứ năm : chớ giết người
– Thứ sáu : chớ làm sự dâm dục
– Thứ bảy : chớ lấy của người .
– Thứ tám : chớ làm chứng dối .
– Thứ chín : chớ muốn vợ chồng người
– Thứ mười : chớ tham của người .
Mười điều răn tóm về hai điều này mà chớ : trước kính mến một Đức Chúa Trời trên hết mọi sự, sau lại yêu người như mình ta vậy .

  1. Hỏi : Đức Chúa Trời đã dạy luật Bác ái như thế nào ?

Thưa : Đức Chúa Giêsu đã dạy luật Bác ái bằng đời sống và lời giảng dạy trong Phúc âm nhất là trong bài giảng trên núi .
Tám mối phước thật mở đầu bài giảng trên núi :
– Thứ nhất : ai có lòng khó khăn vất vả ấy là phước thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy .
– Thứ hai : ai hiền lành ấy là phước thật, vì chưng sẽ được đất Đức Chúa Trời làm của mình vậy .
– Thứ ba : ai mếu máo ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được yên ủi .
– Thứ bốn : ai khao khát nhân đức trọn lành ấy là phúc thật, vì chưng sẽ được no đủ vậy .
– Thứ năm : ai thương xót người ấy là phước thật, vì chưng mình sẽ được thương xót vậy .
– Thứ sáu : ai giữ lòng thật sạch ấy là phước thật, vì chưng sẽ được thấy mặt Đức Chúa Trời vậy .
– Thứ bảy : ai làm cho người hoà thuận ấy là phước thật, vì chưng sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời vậy .
– Thứ tám : ai chịu khốn nạn vì đạo nguy ấy là phước thật, vì chưng nước Đức Chúa Trời là của mình vậy .
BÀI THỨ II :

NHÂN ĐỨC

  1. Hỏi : Ta phải làm gì để theo gương Đức Chúa Giêsu ?

Thưa : Để theo gương Đức Chúa Giêsu, ta phải tập luyện những nhân đức .

  1. Hỏi : Có mấy thứ nhân đức ?

Thưa : Có hai thứ :
– Một là nhân đức tự nhiên
– Hai là nhân đức siêu nhiên .

  1. Hỏi : Nhân đức tự nhiên là gì ?

Thưa : Nhân đức tự nhiên là những thói quen tốt, do sức ta tập được, giúp ta làm lành lánh dữ một cách thuận tiện ngay thật, ngay thật, liêm chính .

  1. Hỏi : Nhân đức siêu nhiên là gì ?

Thưa : Nhân đức siêu nhiên là những năng lực Đức Chúa Trời đã phú vào linh hồn ta khi lãnh Bí tích Rửa tội, để ta sống xứng danh là con cháu Chúa và đáng được phần thưởng muôn đời .

  1. Hỏi : Có mấy thứ nhân đức siêu nhiên ?

Thưa : Có hai thứ :
– Một là những nhân đức đối Thần trực tiếp quy về Đức Chúa Trời .
– Hai là những nhân đức luân lý giúp ta sống trong xã hội theo ý thức của Chúa .

  1. Hỏi : Có mấy nhân đức đối thần ?

Thưa : Có ba nhân đức đối thần là đức Tin, đức Cậy, và đức Mến .

  1. Hỏi : Có mấy nhân đức luân lý ?

Thưa : Có nhiều nhân đức luân lý, nhưng có bốn nhân đức cơ bản này là : Khôn ngoan, Công bình, Dũng cảm và Tiết độ .
BÀI THỨ III :

NHÂN ĐỨC ĐỐI THẦN

 

ĐỨC TIN

  1. Hỏi : Đức tin là gì ?

Thưa : Đức tin là nhân đức siêu nhiên giúp ta vững lòng phó thác vào Chúa mà đồng ý những điều Chúa dạy và nhờ Hội thánh truyền lại cho ta .

  1. Hỏi : Tại sao ta tin những điều Chúa dạy ?

Thưa : Ta tin những điều Chúa dạy vì Người là Đấng chân thực, không hề sai lầm đáng tiếc và lừa dối ai .

  1. Hỏi : Đức tin có cần cho ta được ơn cứu độ không ?

Thưa : Đức tin rất cần cho ta được ơn cứu độ, như lời Thánh Kinh dạy : “ Không có đức tin, thì không đẹp lòng Đức Chúa Trời. ” ( Heb. 11,6 )

  1. Hỏi : Có những tội nào nghịch cùng đức tin ?

Thưa : Có những tội này :
– Một là cố ý hồ nghi hay chẳng tin những điều Chúa dạy .
– Hai là khi cần mà hổ thẹn không dám tỏ mình ra người Công giáo .
– Ba là liều mình trong những dịp nguy khốn hoàn toàn có thể làm mất đức tin .
– Bốn là chối đạo .

  1. Hỏi : Sống theo đức tin là làm thế nào ?

Thưa : Sống theo đức tin là tập cho quen phán đoán mọi sự theo giáo huấn phúc âm và ra sức triển khai những điều ấy trong đời sống mình .

  1. Hỏi : Có kinh nào giúp ta thêm lòng tin không ?

Thưa : Có kinh đức tin : Lạy Chúa con, con tin thật có một Đức Chúa Trời là Đấng thưởng phạt vô cùng. Con lại tin thật Đức Chúa Trời có Ba Ngôi mà Ngôi thứ Hai đã xuống thế làm người chịu nạn chịu chết mà chuộc tội cho thiên hạ. Bấy nhiêu điều ấy cùng những điều Hội thánh dạy, thì con tin vững vàng, vì Chúa là Đấng mưu trí và chân thực vô xùng đã phán truyền cho Hội thánh. Amen .

ĐỨC CẬY

  1. Hỏi : Đức cậy là gì ?

Thưa : Đức cậy là nhân đức siêu nhiên giúp ta trông đợi vững vàng, nhờ công nghiệp Đức Chúa Giêsu ta sẽ được Chúa ban ơn rất đầy đủ để sống xứng danh là con cháu Chúa ở đời này, và đời sau hưởng phúc vô cùng .

  1. Hỏi : Tại sao ta trông cậy Chúa như vậy ?

Thưa : Ta trông cậy vào Chúa vì Người là Đấng toàn năng, nhân từ và trung tín vô cùng, hằng giữ lời Người đã hứa .

  1. Hỏi : Những tội nào nghịch cùng đức cậy ?

Thưa : Có những tội này :
– Một là quá ỷ lại lòng nhân từ Chúa mà không lo làm lành lánh dữ .
– Hai là cậy vào sức mình thái quá .
– Ba là tuyệt vọng không còn trông cậy vào Chúa nữa .

  1. Hỏi : Khi nào ta cần phải trông cậy vào Chúa ?

Thưa : Ta phải trông cậy vào Chúa luôn, nhất là khi bị cám dỗ, thử thách và lúc gặp nguy hiểm, đau khổ, như lời thánh Phêrô dạy rằng : “ Anh em hãy trút mọi nỗi lo âu cho Chúa vì Chúa hằng săn sóc bạn bè ” .

  1. Hỏi : Có kinh nào nhắc ta trông cậy vào Chúa không ?

Thưa : Có kinh Đức cậy : Lạy Chúa con, con trông cậy vững vàng vì công nghiệp Đức Chúa Giêsu, thì Chúa sẽ ban ơn cho con giữ đạo nên ở đời này, cho ngày sau được lên Thiên đàng xem thấy mặt Đức Chúa Trời hưởng phúc đời đời, vì Chúa là Đấng phép tắc và lòng lành vô cùng đã phán hứa sự ấy, chẳng có lẽ nào sai được. Amen .

ĐỨC MẾN

  1. Hỏi : Đức mến là gì ?

Thưa : Đức mến là nhân đức siêu nhiên làm cho ta kính mến Đức Chúa Trời trên hết mọi sự và yêu quý mọi người như Chúa yêu ta .

  1. Hỏi : Kính mến Đức Chúa Trời trên hết mọi sự nghĩa là làm thế nào ?

Thưa : Nghĩa là hết lòng yêu dấu Đức Chúa Trời hơn tổng thể mọi loài mọi vật, và thà mất hết mọi sự chẳng thà lìa bỏ Chúa .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải kính mến Đức Chúa Trời ?

Thưa : Ta phải kính mến Đức Chúa trời vì Người là Cha nhân từ tốt đẹp vô cùng, đã yêu dấu ta trước và hằng ban ơn cho ta .

  1. Hỏi : Ta phải yêu quý hết mọi người không ?

Thưa : Ta phải yêu quý hết mọi người dù kẻ thù nghịch thì ta cũng phải yêu quý nữa, như lời Chúa dạy rằng : “ Các con hãy thương mến kẻ thù nghịch những con. ”

  1. Hỏi : Tại sao ta phải yêu dấu hết mọi người ?

Thưa : Ta phải yêu quý hết mọi người vì ba lẽ này :
– Một là chính Đức Chúa Giêsu đã dạy ta .
– Hai là vì mọi người đều là hình ảnh Đức Chúa Trời và được Đức Giêsu cứu chuộc bằng Máu Thánh Người .
– Ba là vì mọi người đều là con một Cha trên trời và cùng được mời gọi vào hưởng phước đời đời .

  1. Hỏi : Khi nào ta lỗi đức Mến ?

Thưa : Mỗi khi ta lỗi lề luật mà xúc phạm đến Chúa hoặc đồng đội, hay là khi ta hờ hững lãnh đạm với những đau khổ của người khác thì ta lỗi đức Mến .

  1. Hỏi : Có kinh nào giúp ta thêm lòng mến không ?

Thưa : Có kinh đức Mến : Lạy Chúa con, con kính mến Chúa hết lòng rất là trên hết mọi sự, vì Chúa là Đấng trọn tốt trọn lành vô cùng, lại vì Chúa thì con yêu quý người ta như mình con vậy. Amen .
BÀI THỨ IV :

TỘI LỖI

  1. Hỏi : Tội lỗi là gì ?

Thưa : Tội là sự lìa bỏ Đức Chúa Trời mà theo loài thụ tạo bởi cố ý lỗi luật Chúa hay luật Hội thánh trong tư tưởng, lời nói, việc làm hay là bỏ việc phải làm .

  1. Hỏi : Có mấy thứ tội ?

Thưa : Có hai thứ tội : Một là tội trọng, hai là tội nhẹ .

  1. Hỏi : Khi nào ta phạm tội trọng ?

Thưa : Ta phạm tội trọng khi cố ý lỗi phạm một điều luật nặng mà ta đã kịp suy biết tỏ tường .

  1. Hỏi : Tội trọng làm hại ta thế nào ?

Thưa : Tội trọng làm cho ta mất hết sự sống siêu nhiên, mất hết quyền lợi và nghĩa vụ của người con Chúa, đáng chịu hình phạt đời sau và có khi ở đời này .

  1. Hỏi : Khi lỡ phạm tội trọng thì ta phải làm gì ?

Thưa : Ta phải thống hối ăn năn và lo liệu đi xưng tội ngay, lại phải dùng mọi phương thế để khỏi phạm lại nữa .

  1. Hỏi : Khi nào ta phạm tội nhẹ ?

Thưa : Ta phạm tội nhẹ khi lỗi phạm một điều luật nhẹ, hoặc một điều nặng mà chưa kịp suy biết rõ ràng hay chưa trọn vẹn ưng theo .

  1. Hỏi : Tội nhẹ có làm hại ta không ?

Thưa : Dầu tội nhẹ không làm cho ta mất sự sống siêu nhiên, nhưng làm cho ta bớt lòng mến Chúa, hướng chiều về điều xấu, và dễ phạm tội trọng hơn .

  1. Hỏi : Bị cám dỗ mà thôi đã phạm tội chưa ?

Thưa : Bị cám dỗ mà thôi chưa phải là tội, trái lại, nếu ta chống trả can đảm và mạnh mẽ thì càng có công trước mặt Chúa .

  1. Hỏi : Các tội ta phạm thường do những nết xấu nào ?

Thưa : Các tội ta phạm thường do bảy nết xấu, thường quen gọi là bảy mối tội đầu :
– Một là kiêu ngạo .
– Hai là hà tiện .
– Ba là dâm dục .
– Bốn là hờn giận .
– Năm là mê nhà hàng siêu thị .
– Sáu là ghanh tỵ .
– Bảy là lười biếng
BÀI THỨ V :

ĐIỀU RĂN I

  1. Hỏi : Điều răn thứ nhất dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ nhất dạy ta thờ phượng một Đức Chúa Trời và kính mến Người trên hết mọi sự .

  1. Hỏi : Thờ phượng Đức Chúa Trời là gì ?

Thưa : Là nhận ra Chúa là Cha đã phát minh sáng tạo và giữ gìn ta cùng trời đất muôn vật, nên ta phải hết long thờ kính, mến yêu và phụng sự Người .

  1. Hỏi : Ta phải thờ phượng Đức Chúa Trời thế nào ?

Thưa : Ta phải thờ phượng Đức Chúa Trời trong long và vẻ bên ngoài, cùng tham gia việc thờ phượng chính thức của Hội thánh gọi là Phụng vụ .

  1. Hỏi : Những việc Phụng vụ quan trọng nhất là những việc nào ?

Thưa : Là Thánh lễ, những Bí tích và kinh Nhật tụng .

  1. Hỏi : Hằng năm Phụng vụ được tổ chức triển khai thế nào ?

Thưa : Hằng năm Phụng vụ được tổ chức triển khai theo hai mùa chính :
– Một là mùa Giáng Sinh, giúp ta “ sống ” mầu nhiệm Ngôi Hai xuống thế làm người .
– Hai là mùa Phục Sinh, giúp ta “ sống ” mầu nhiệm Chúa Giêsu cứu chuộc loài người. Ngoài hai mùa đó, thời hạn còn lại được gọi là mùa Quanh năm, Hội thánh dùng thời hạn này để giúp ta “ sống ” những mầu nhiệm ấy cách vừa đủ hơn

  1. Hỏi : Mùa Giáng Sinh có những lễ nào trọng ?

Thưa : Mùa Giáng Sinh có hai lễ trọng này : là lễ Giáng Sinh và lễ Hiển Linh, thường gọi là lễ Ba Vua … trước lễ Giáng Sinh có bốn tuần chuan bị tâm hồn giáo hữu, gọi là Mùa Vọng .

  1. Hỏi : Mùa Phục Sinh có những lễ nào trọng ?

Thưa : Mùa Phục Sinh có ba lễ trọng này là lễ Phục Sinh, lễ Thăng Thiên và lễ Hiện xuống. Trước lễ Phục Sinh có một thời kỳ chuẩn bị sẵn sàng tâm hồn giáo hữu là Mùa Chay .

  1. Hỏi : Ngoài những lễ về Chúa, Hội thánh có mừng lễ nào khác nữa không ?

Thưa : Hội thánh còn mừng nhiều lễ kính Đức Mẹ và những Thánh, là những tôi trung của Chúa, hằng nêu gương và cầu khẩn cho ta .

  1. Hỏi : Có những tội nào nghịch cùng điều răn thứ nhất ?

Thưa : Có những tội này :
– Một là thờ những loại thụ tạo .
– Hai là mê tín dị đoan dị đoan .
– Ba là phạm sự thánh .

  1. Hỏi : Tội thờ loài thụ tạo là những tội nào ?

Thưa : Là tội thờ ma quỷ, thờ súc vật gỗ đá, mặt trời, mặt trăng, hay bất kể một loài thụ sinh nào như thờ chính Đức Chúa Trời vậy .

  1. Hỏi : Có được thờ tổ tiên ông bà cha mẹ ta không ?

Thưa : Ta phải tôn kính, tỏ lòng hiếu thảo biết ơn như xin lễ, cầu nguyện và giữ những tập tục chính đáng của dân tộc bản địa nhưng không được thờ những ngài như thờ Đức Chúa Trời .

  1. Hỏi : Mê tín dị đoan là gì ?

Thưa : Là an toàn và đáng tin cậy vào loại thụ tạo có thế lực khác thường mà chẳng phải bởi Chúa ban cho như : phù thuỷ bói khoa, hoặc tin chim kêu gà gáy, cùng nhiều điều khác như vậy .

  1. Hỏi : Tội phạm sự thánh là gì ?

Thưa : Là tội xúc phạm đến những người, những nơi hay là của gì đã được hiến dâng cho Chúa để thao tác thờ phượng Người, như xúc phạm đến kẻ có chức thánh, nhà thời thánh hoặc lạm dụng của thánh …

 

 

 

 

CẦU NGUYỆN.

  1. Hỏi : Cầu nguyện là gì ?

Thưa : Cầu nguyện là nâng lòng trí lên cùng Chúa mà thờ lạy, cảm tạ, xin Người tha thứ tội lỗi và ban cho ta những ơn lành hồn xác .

  1. Hỏi : Cầu nguyện có phải là việc thiết yếu không ?

Thưa : Là việc rất thiết yếu vì Chúa dạy ta phải cầu nguyện luôn đừng khi nào chán. Người còn phán rằng : “ Không có Thầy những con không hề làm gì được. ”

  1. Hỏi : Ta phải cầu nguyện khi nào ?

Thưa : Ta phải siêng năng cầu nguyện, nhất là ban sáng, ban tối, lúc bị cám dỗ. Hay là khi gặp nhiều đau khổ nguy hại phần hồn phần xác. Ngoài ra ta phải sống tích hợp với Chúa mọi nơi mọi lúc như lời Thánh Phaolô dạy : “ Dù bạn bè ăn hay uống hay làm gì, đồng đội hãy làm mọi sự cho sáng danh Chúa. ”

  1. Hỏi : Khi cầu nguyện ta phải có thái độ nào ?

Thưa : Khi cầu nguyện thì trong lòng ta phải khiêm nhường, tin yêu và cậy trông, còn bên ngoài thì phải nghiêm trang cung kính .

  1. Hỏi : Có mấy cách cầu nguyện ?

Thưa : Có hai cách cầu nguyện :
– Một là đọc kinh ngoài miệng .
– Hai là suy tưởng trong lòng .

  1. Hỏi : Chúa Giêsu có dạy ta cầu nguyện không ?

Thưa : Chúa Giêsu có dạy ta kinh lạy Cha : Lạy Cha chúng con ở trên trời, chúng con nguyện danh Cha cả sáng nước Cha trị đến ý Cha biểu lộ dưới đất cũng như trên trời. Xin Cha cho chúng con thời điểm ngày hôm nay lương thực hằng ngày, và tha nợ chúng con như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con, xin chớ để chúng con sa trước cám sỗ, nhưng cứu chúng con cho khỏi sự dữ. Amen .

TÔN KÍNH ĐỨC MẸ VÀ CÁC THÁNH

  1. Hỏi : Ta có được thờ Đức Mẹ Maria không ?

Thưa : Ta không được thờ Đức Mẹ Maria vì Người cũng là thụ tạo như ta, nhưng phải đặt biệt tôn kính, vì Người là Mẹ Đức Chúa Trời và là Mẹ ta nữa .

  1. Hỏi : Ta phải tôn kính Thiên thần và những Thánh không ?

Thưa : Ta phải tôn kính Thiên thần và những Thánh vì những Ngài là những tôi trung, con thảo của Chúa và có quyền thế cầu bầu cho ta .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải kính ảnh tượng Đức Chúa Giêsu, Đức Mẹ và những Thánh ?

Thưa : Vì những ảnh tưởng ấy nhắc ta nhớ đến những Ngài, để ta thêm lòng kính mến và mọi gương lành các Ngài .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải tôn kính tro cốt và di tích lịch sử những Thánh ?

Thưa : Ta tôn kính tro cốt và di tích lịch sử những Thánh, vì là những kỷ niệm của những thành phần xuất sắc ưu tú trong nhiệm thể Chúa Kitô, và vì Chúa thường dùng những di tích lịch sử ấy mà làm nhiều phép lạ .

  1. Hỏi : Ta phải làm gì để tôn kính Đức Mẹ và những Thánh ?

Thưa : Ta hoàn toàn có thể làm những việc này :
– Một là yêu quý, cậy trông, cùng năng cầu xin Đức Mẹ và những Thánh .
– Hai là mừng lễ những Ngài cho sốt sắng và làm những việc sùng kính mà Hội thánh khuyên dạy .
– Ba là noi gương nhân đức những Ngài .
BÀI THỨ VI :

ĐIỀU RĂN II

  1. Hỏi : Điều răn thứ hai dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ hai dạy ta tôn kính Tên Chúa và giữ những điều mà ta đã lấy Tên Người mà thề hay là khấn hứa .

  1. Hỏi : Thề là gì ?

Thưa : Thề là lấy tên Chúa làm chứng điều ta nói là thật .

  1. Hỏi : Có khi nào ta nên thề không ?

Thưa : Khi có việc quan trọng thì ta nên lấy Tên Chúa mà thề, và khi có lệnh chính đáng của Bề Trên thì ta phải thề .

  1. Hỏi : Có khi nào ta thề mà mắc tội không ?

Thưa : khi ta thề vô cớ, thề dối thề làm điều xấu hay lấy tên quỷ thần mà thề thì ta mắc tội .

  1. Hỏi : Khấn là gì ?

Thưa : Khấn là hứa cùng Chúa sẽ làm một việc lành và có ý buộc mình phải giữ .

  1. Hỏi : Khi không giữ được lời khấn thì phải làm thế nào ?

Thưa : Khi không giữ được lời khấn thì phải xin lỗi Bề Trên hoặc Cha giải tội đổi việc đã khấn hay là chước chuẩn việc ấy cho ta .
BÀI THỨ VII :

ĐIỀU RĂN III

  1. Hỏi : Điều răn thứ ba dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ ba dạy ta thánh hoá ngày Chúa nhật và những ngày lễ hội buộc .

  1. Hỏi : Ta phải làm gì để thánh hoá những ngày ấy ?

Thưa : Ta phải dự thánh lễ, nghỉ việc xác và nên làm thêm việc lành, như đ dư những giờ kinh chung, thao tác bác ái, tông đồ …

  1. Hỏi : Phải dự thánh lễ cách nào cho đúng luật Hội thánh buộc ?

Thưa : Phải có lòng tin, và tích cực tham gia thánh lễ từ đầu đến cuối. Vì vậy ai lười biếng, hoặc khinh thường mà bỏ lỡ một phần quan trọng, thì mắc tội nặng .

  1. Hỏi : Khi có nguyên do chính đáng mà không dự lễ được thì làm thế nào ?

Thưa : Khi có nguyên do chính đáng mà không dự lễ được thì không có tội gì, nhưng ta nên làm một hai việc lành để thánh hoá ngày ấy .

  1. Hỏi : Nghỉ việc xác là gì ?

Thưa : Là không được làm những việc nặng nhọc phần xác, những việc mà thợ thuyền, thương gia, công chức quen để sinh sống, Nhưng khi có lẽ rằng cần hay có phép Bề trên, thì được làm mà không lỗi luật Chúa .

  1. Hỏi : Ở nước ta có bao nhiêu lễ buộc ?

Thưa : Hiện nay ngoài những ngày Chúa Nhật chỉ còn một lễ mà thôi là lễ Giáng Sinh .
BÀI THỨ VIII :

ĐIỀU RĂN IV

  1. Hỏi : Điều răn thứ bốn dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ bốn dạy ta phải thảo kính cha mẹ cho trọn đạo hiếu .

  1. Hỏi : Thảo kính cha mẹ là gì ?

Thưa : Là kính mến, vâng lời và trợ giúp cha mẹ khi còn sống cũng như khi đã qua đời .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải thảo kính cha mẹ ?

Thưa : Ta phải thảo kính cha mẹ, vì cha mẹ đã có công sinh thành dưỡng dục ta, và thay quyền Chúa để săn sóc ta phần hồn và phần xác .

  1. Hỏi : Khi nào ta phải trợ giúp cha mẹ ?

Thưa : Ta phải trợ giúp cha mẹ phần hồn phần xác, nhất là lúc nghèo khó, ốm đau. Khi cha mẹ bệnh nặng thì phải săn sóc, lo liệu thốc men và giúp những ngài lãnh những Bí tích, khi qua đời thì lo chôn cất, cầu nguyện cùng xin lễ cho những ngài .

  1. Hỏi : Cha mẹ có bổn phận gì so với con cái ?

Thưa : Cha mẹ có bổn phận nuôi dưỡng, yêu dấu, dạy dỗ và làm gương sáng cho con cháu noi theo .

  1. Hỏi : Ngoài cha mẹ, ta có bổn phận gì so với người trong gia tộc ?

Thưa : Ta phải kính nể, thương mến mọi người trong gia tộc, như ông bà, chú bác, cô dì, và anh chị em, cùng trợ giúp họ tuỳ sức ta .

  1. Hỏi : Ta còn phải kính nể và vâng lời ai nữa không ?

Thưa : Ta còn phải kính nể và vâng lời những kẻ có quyền trong đạo ngoài đời như : hàng giáo phẩm, chính quyền sở tại, thầy dạy …

  1. Hỏi : Ta có bổn phận gì so với Tổ quốc không ?

Thưa : Đối với Tổ quốc, ta phải tuân thủ những luật chính đáng, chu toàn nhiệm công dân và tham gia việc nước để mưu cầu công ích .

  1. Hỏi : Chính quyền có bổn phận gì so với quốc dân không ?

Thưa : Chính quyền có bổn phận giữ trật tự, đảm đương công vụ, tôn trọng những quyền hạn cơ bản của công dân, và dùng mọi cách để nâng cao mức sống vật chất, ý thức của dân chúng …

  1. Hỏi : Thầy dạy có bổn phận gì so với học trò không ?

Thưa : Thầy dạy có bổn phận giáo dục học trò cho nên người mưu trí đạo đức, và phải làm gương tốt cho học trò noi theo .

  1. Hỏi : Chủ nhân có bổn phận gì so với người làm công cho mình không ?

Thưa : Chủ nhân phải cư xử nhân đạo, trả lương công bình, lại phải lo liệu cho họ có thì giờ chu toàn bổn phận tôn giáo .

  1. Hỏi : Ta phải có thái độ nào so với người ngoại bang ?

Thưa : Ta phải coi người ngoại bang như là đồng đội, tôn trọng quyền hạn chính đáng của họ và duy trì tình thân hữu giữa những dân tộc bản địa với nhau .
BÀI THỨ IX :

ĐIỀU RĂN V

  1. Hỏi : Điều răn thứ năm dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ năm dạy ta tôn trọng, giữ gìn thân xác và mạng sống của ta cũng như của người khác nữa .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải tôn trọng, giữ gìn thân xác và mạng sống ?

Thưa : Ta phải tôn trọng, giữ gìn thân xác và mạng sống vì mạng sống là một ân huệ Chúa ban và thân xác ta cũng được Chúa cứu chuộc, là đền thờ Chúa Thánh Thần và ngày sau sẽ được sống lại .

  1. Hỏi : Ta phải tôn trọng, giữ gìn thân xác và mạng sống ta thế nào ?

Thưa : Ta phải thao tác để nuôi thân, phải săn sóc sức khoẻ và không khi nào được tự ý giết mình hay liều mạng sống khi không có nguyên do chính đáng .

  1. Hỏi : Ta phải tôn trọng thân xác và mạng sống người khác như thế nào ?

Thưa : Ta không cố ý hay vì khinh thường mà giết người khác, cũng không được đánh hay đả thương người ta trái phép .

  1. Hỏi : Có những trường hợp nào giết người mà không mắc tội không ?

Thưa : Có những trường hợp đặc biệt quan trọng này :
– Một là khi chính quyền sở tại xử người gian ác theo pháp luật công minh .
– Hai là khi bênh vực Tổ quốc chống lại quân địch .
– Ba là khi kẻ gian ác tiến công mà ta không còn cách nào khác để bảo vệ mạng sống .

  1. Hỏi : Điều răn thứ năm còn cấm điều gì nữa không ?

Thưa : Điều răn thứ năm còn cấm giận hờn, ghanh tỵ, oán thù, chửi rủa, hay là xúi giục kẻ khác làm hại người ta hoặc làm gương xấu sinh dịp tội cho người khác .
BÀI THỨ X :

ĐIỀU RĂN VI VÀ IX

  1. Hỏi : Điều răn thứ sáu và thứ chín dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ sáu và thứ chín dạy ta giữ đức trong sáng trong tư tưởng, lời nói và việc làm .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải giữ đức trong sáng ?

Thưa : Ta phải giữ đức trong sáng vì ta đã được tạo thành giống hình ảnh Chúa, vì ta là chi thể mầu nhiệm Chúa Kitô, và thân xác ta là đền thờ Chúa Thánh Thần .

  1. Hỏi : Điều răn thứ sáu cấm những sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ sáu cấm những tội dâm dục hình thức bề ngoài, như nói năng, nhìn xem hay làm những điều ô uế tục tỉu …

  1. Hỏi : Điều răn thứ chín cấm những sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ chín cấm những tư tưởng, mong ước nghịch đức trong sáng .

  1. Hỏi : Kẻ đã lập mái ấm gia đình có phải giữ đức trong sáng không ?

Thưa : Kẻ đã lập mái ấm gia đình phải giữ đức trong sáng theo như luật Chúa và Hội thánh dạy .

  1. Hỏi : Có những tư tưởng, hình ảnh ô uế trong trí mà thôi đã phải là tội chưa ?

Thưa : Chưa phải là tội nếu ta không chịu ưng theo. Trái lại, nếu ta chống trả mau mắn thì càng có công trước mặt Chúa .

  1. Hỏi : Ta phải làm gì để giữ đức trong sáng ?

Thưa : Ta phải làm những sự này
– Một là phải triển khai niềm tin công minh bác ái so với mọi người .
– Hai là phải năng cầu nguyện và lãnh nhận những Bí tích .
– Ba là phải tránh dịp tội cho mình và cho kẻ khác .

  1. Hỏi : Có những dịp tội nào thường làm ta lỗi đức trong sáng ?

Thưa : Có những dịp này :
– Một là làm biếng không thao tác .
– Hai là bạn hữu cùng kẻ xấu nết .
– Ba là xem sách báo, phim ảnh dâm ô .
– Bốn là trai gái giao thiêp mất nết .
– Năm là nhà hàng siêu thị say sưa quá độ .

  1. Hỏi : Khi bị cám dỗ ta phải chống trả thế nào ?

Thưa : Ta phải kêu xin Chúa và Đức Mẹ trợ giúp, rồi tưởng niệm đến việc khác và tránh ngay dịp tội .

  1. Hỏi : Tội dâm ô có phải tội trọng hay không ?

Thưa : Là tội nặng vì làm cho ta mất phúc đời đời, như lời thánh Phaolô nói rằng : “ Kẻ gian dâm ô uế … thì chẳng được dự phần trong nước Chúa Kitô và nước Đức Chúa trời ” .
Vả lại tội phạm hai điều răn này thường làm cho ta chìm đắm trong tội lỗi và chán ngán những việc đạo đức .
BÀI THỨ XI :

ĐIỀU RĂN VII VÀ X

  1. Hỏi : Điều răn thứ bảy và thứ mười dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ bảy và thứ mười dạy ta giữ đức công bình và tôn trọng của cải người khác .

  1. Hỏi : Điều răn thứ bảy và thứ mười cấm ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ bảy cấm ta lấy hay giữ của người trái phép công bình và làm hư hại của cải kẻ khác. Còn điều răn thứ mười cấm tham lam mơ ước của người khác .

  1. Hỏi : Tội lấy của người khác cách bất công là những tội nào ?

Thưa : Là những tội này :
– Một là trộm cướp .
– Hai là gian lận .
– Ba là cho vay ăn lời quá đáng .
– Bốn là nhận của hối lộ hay tham lam của công .

  1. Hỏi : Tội giữ của người bất công là những tội nào ?

Thưa : Là những tội này :
– Một là không trả nợ .
– Hai là không hoàn của đã mượn hay lượm được .
– Ba là không trả tiền công xứng danh .
– Bốn là trốn thuế .
– Năm là tàng trữ của gian .

  1. Hỏi : Kẻ đã lấy hay giữ của người ta cách bất công thì phải làm thế nào ?

Thưa : Phải lo trả lại cho sớm và kẻ đã làm hư hại của người khác thì phải đền bồi cho phù hợp .

  1. Hỏi : Phải đền trả cho ai ?

Thưa : Phải đền trả cho chủ, nếu kẻ đã chết hay biệt tích, thì phải đền trả cho con cháu hay người thừa kế, nếu không biết đền trả cho ai thì phải dùng của ấy vào việc làm bác ái .
BÀI THỨ XII :

ĐIỀU RĂN VIII

  1. Hỏi : Điều răn thứ tám dạy ta sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ tám dạy ta tôn trọng thực sự và Gianh Giá kẻ khác .

  1. Hỏi : Tôn trọng thực sự là thế nào ?

Thưa : Là giữ thực sự trong tư tưởng, lời nói và việc làm .

  1. Hỏi : Tại sao ta phải tôn trọng thực sự ?

Thưa : Ta phải tôn trọng thực sự vì những lẽ này :
– Một là Đức Chúa Trời là Đấng chân thực vô cùng. Ngài thấu suốt mọi sự và dạy ta phải thành thật .
– Hai là vì sự thành thật rất cần cho đời sống chung .

  1. Hỏi : Ta phải tôn trọng Gianh Giá người khác như thế nào ?

Thưa : Ta phải nghĩ tốt cho mọi người, không nên nói xấu ai, và khi không có luật lệ hay công ích đòi buộc, thì không được tố cáo điều lỗi người khác .

  1. Hỏi : Điều răn thứ tám cấm ta những sự gì ?

Thưa : Điều răn thứ tám cấm nói dối, làm chứng gian, cấm bật mý những điều cần phải giữ kín và cấm làm hại Gianh Giá người ta .

  1. Hỏi : Có khi nào được phép nói dối không ?

Thưa : Không khi nào được phép nói dối, dù để chữa mình hay bênh vực người khác .

  1. Hỏi : Ta có được phép bật mý những điều phải giữ kín không ?

Thưa : Không được, trừ khi người có điều kín được cho phép thì ta nói ra, hay là khi ích chung quan trọng bắt buộc ta phải nói .

  1. Hỏi : Khi nào ta làm hại Gianh Giá người khác ?

Thưa : Khi ta vu oan giáng họa, nói hành, hoặc hồ nghi điều xấu cho người khác mà không có đủ lẽ .

  1. Hỏi : Kẻ làm hại Gianh Giá người ta có phải đền trả không ?

Thưa : Ta phải đền trả tiếng tốt và Gianh Giá cho người ta, và nếu có gây thiệt hại vật chất thì cũng phải bồi thường nữa .
BÀI THỨ XIII :

SÁU ĐIỀU RĂN HỘI THÁNH:

  1. Hỏi : Hội thánh có mấy điều răn ?

Thưa : Hội thánh có sáu điều răn :
– Thứ nhất : Xem lễ ngày Chúa nhật cùng những ngày lễ hội buộc .
– Thứ hai : Chớ thao tác xác ngày Chúa nhật cùng những dịp nghỉ lễ buộc .
– Thứ ba : Xưng tội trong một năm tối thiểu là một lần .
– Thứ tư : Chịu Mình Thánh Đức Chúa Giêsu trong mùa Phục Sinh .
– Thứ năm : Giữ chay những ngày Hội thánh buộc .
– Thứ sáu : Kiêng thịt ngày thứ sáu cùng những ngày Hội thánh dạy .

  1. Hỏi : Điều răn Hội thánh buộc những ai ?

Thưa : Buộc tổng thể những người đã gia nhập Hội thánh và đã đến tuổi luật định .

  1. Hỏi : Điều răn thứ nhất và thứ hai Hội thánh dạy ta sự gì ?

Thưa : Hội thánh dạy ta dự lễ cùng kiêng việc xác ngày Chúa nhật và những dịp nghỉ lễ buộc .

  1. Hỏi : Điều răn thứ ba Hội thánh dạy ta sự gì ?

Thưa : Hội thánh dạy ta mỗi năm phải xưng tội tối thiểu là một lần. Nhưng Hội thánh ước ao cho ta xưng tội nhiều lần hơn, nhất là mỗi khi mắc tội trọng .

  1. Hỏi : Hội Thánh có buộc phải xưng tội vào thời kỳ nào nhất định không ?

Thưa : Không, nhưng để tiện giữ luật rước lễ mùa Phục Sinh thì nên xưng tội vào mùa ấy. Nếu mùa Phục Sinh không xưng tội được, thì luật Hội Thánh vẫn buộc xưng tội bất kỳ khi nào trong năm .

  1. Hỏi : Điều răn thứ bốn Hội thánh dạy ta sự gì ?

Thưa : Hội thánh dạy ta mỗi năm phải rước lễ một lần trong mùa Phục Sinh. Ở Nước Ta, thời hạn để rước lễ là mùa Phục sinh kể từ thứ tư lễ Tro đến lễ Đức Chúa Thánh Thần hiện xuống .

  1. Hỏi : Điều răn thứ năm Hội thánh dạy ta sự gì ?

Thưa : Hội thánh dạy ta từ 21 tuổi chẳn đến 60 tuổi phải giữ chay những ngày Hội thánh chỉ định .

  1. Hỏi : Giữ chay là làm thế nào ?

Thưa : Giữ chay là ngày hôm ấy chỉ định được ăn một bữa no mà thôi, lấy bữa trưa làm bữa chính, thì sáng tối cũng được ăn đôi chút theo thói quen .

  1. Hỏi : Điều răn thứ sáu Hội thánh dạy ta sự gì ?

Thưa : Hội thánh dạy ta từ 14 tuổi chẵn trở lên phải kiêng thịt những ngày luật định .

  1. Hỏi : Tại sao Hội thánh lập luật kiêng thịt, giữ chay ?

Thưa: Hội thánh có ý cho ta hy sinh đền tội, noi gương Chúa Giêsu, nhưng luật này không buộc người đau yếu, già nua, những người làm việc cực nhọc, hay phải đi đường xa xôi.

  1. Hỏi : Ngoài sáu điều răn ấy, Hội thánh còn có luật nào nữa không ?

Thưa : Hội thánh có nhiều luật lệ trong bộ Giáo luật và nhiều văn kiện khác nhau, những luật về Phụng vụ, Bí tích, về giáo sĩ, giáo dân và những dòng tu nam nữ .

Source: https://thomaygiat.com
Category custom BY HOANGLM with new data process: Hỏi Đáp

Bản Giáo Lý Hỏi Thưa (GIÁO LÝ TÂN ĐỊNH) – Giáo Phận Cần Thơ

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay