[TỔNG HỢP TỪ A-Z] Điều bạn cần biết về phí bảo trì chung cư
Phí bảo trì chung cư là vấn đề được quan tâm bậc nhất khi các tòa nhà tiến hành bảo dưỡng, bảo trì. Dưới đây là mọi điều bạn cần nắm rõ về phí bảo trì chung cư để tránh các trường hợp rắc rối, tranh chấp không đáng có.
Mục Chính
- 1. Phí bảo trì chung cư là gì ?
- 2. Mục đích của phí bảo trì chung cư
- 3. Cách tính phí bảo trì chung cư
- 4. Pháp nhân chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản trị, sử dụng phí bảo trì chung cư
- 5. Quy định về chuyển giao kinh phí bảo trì chung cư
- 6. Quy định về cưỡng chế chuyển giao kinh phí bảo trì chung cư
- 7. Hỏi – đáp về kinh phí bảo trì nhà chung cư
- 7.1. Nếu nhà chung cư bị phá dỡ mà phí bảo trì chung cư vẫn còn thì giải quyết và xử lý như thế nào ?
- 7.2. Trong trường hợp mua lại căn hộ chung cư cao cấp từ chủ sở hữu tiên phong của nhà ở đó thì chủ sở hữu mới có phải đóng phí bảo trì không ?
- 7.3. Thời hạn đóng tiền bảo trì chung cư ?
- 7.5. Phí bảo trì chung cư đóng khi nào ?
- 7.6. Phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không ?
1. Phí bảo trì chung cư là gì ?
Theo Luật nhà tại năm trước, kinh phí bảo trì nhà chung cư là khoản tiền dùng để chi trả cho những hoạt động giải trí bảo trì, bảo trì phần chiếm hữu chung của tòa nhà chung cư đang bị xuống cấp trầm trọng trong quy trình sử dụng. Phần phí được thu tạo thành một quỹ gọi là quỹ bảo trì chung cư .
2. Mục đích của phí bảo trì chung cư
Theo điều 34, Thông tư 02/2016/TT-BXD, phí bảo trì chung cư được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
- Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung theo quy định.
- Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.
- Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư, các công trình công cộng.
- Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ; cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
- Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Cách tính phí bảo trì chung cư
Có 2 trường hợp nộp phí bảo trì chung cư. Mỗi trường hợp sẽ có một cách tính tương ứng.
3.1. Cách tính trong trường hợp 1
Theo điều 108 Luật nhà ở năm trước, khi chủ góp vốn đầu tư thông tin chuyển giao nhà ở ( trước 15 ngày nhận chuyển giao ), khi nguồn phí hết sạch hoặc ngay tại lúc chủ góp vốn đầu tư và người mua triển khai mua và bán thì sẽ tính phí bảo trì bằng 2 % giá trị căn hộ chung cư cao cấp .
3.2. Cách tính trong trường hợp 2
Cũng theo điều 108 Luật nhà ở 2014, đối với diện tích chủ đầu tư giữ lại, không hoặc chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích kể trên. Phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó
4. Pháp nhân chịu nghĩa vụ và trách nhiệm quản trị, sử dụng phí bảo trì chung cư
Thông thường, phí bảo trì sẽ do dân cư, chủ góp vốn đầu tư, chủ sở hữu tòa nhà chung cư nộp. Về phần quản trị, chủ góp vốn đầu tư và ban quản trị chung cư sẽ là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm này .
4.1. Người đóng phí bảo trì
Có 3 đối tượng người tiêu dùng chịu nghĩa vụ và trách nhiệm đóng phí bảo trì chung cư theo lao lý của pháp lý :
- Cư dân (người thuê, mua căn hộ đóng phí bảo trì bằng 2% giá trị căn hộ):
- Mỗi tòa nhà đều cần được bảo trì, bảo dưỡng sau một khoảng thời gian đi vào hoạt động. Nếu không, cuộc sống sinh hoạt của toàn bộ cư dân trong tòa nhà sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
- Là những người sinh sống trong tòa nhà, cư dân có trách nhiệm đóng phí bảo trì nhằm cải thiện, nâng cấp hiện trạng của tòa nhà, giảm thiểu tối đa nguy cơ gặp các vấn đề như hỏng hóc, hư hại, xuống cấp,…
- Chủ đầu tư: Theo Điều 108 Luật nhà ở 2014, chủ đầu tư phải nộp phí bảo trì trong các trường hợp sau:
- Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua. Khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua.
- Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại. Phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
- Chủ sở hữu: Theo Điều 108 Luật nhà ở 2014, chủ sở hữu phải nộp phí bảo trì trong các trường hợp sau:
- Trường hợp kinh phí bảo trì không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
- Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì:
- Các chủ sở hữu nhà chung cư họp Hội nghị nhà chung cư để thống nhất mức đóng góp kinh phí này.
- Mức đóng góp kinh phí có thể được nộp hằng tháng vào tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam do Ban quản trị nhà chung cư lập hoặc được đóng khi phát sinh công việc cần bảo trì.
- Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư phải đóng khoản tiền này. Trường hợp trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở mà giá mua, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung.
Riêng trường hợp nhà chung cư có mục tiêu sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh thương mại mà phân loại được riêng không liên quan gì đến nhau những khu tính năng khác nhau trong cùng một tòa nhà gồm có khu tính năng nhà ở, khu tính năng kinh doanh thương mại, dịch vụ và mỗi khu công dụng này có phần chiếm hữu chung được tách biệt với phần sở hữu chung của cả tòa nhà, được quản trị, quản lý và vận hành độc lập thì chủ góp vốn đầu tư và người mua, thuê mua căn hộ cao cấp hoặc diện tích quy hoạnh khác trong nhà chung cư thỏa thuận hợp tác trong hợp đồng mua và bán, thuê mua việc phân loại tỷ suất kinh phí bảo trì phần chiếm hữu chung thành nhiều phần để quản trị, sử dụng theo pháp luật .
4.2. Người quản trị phí bảo trì
Chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư là những người chịu trách nhiệm quản lý phí bảo trì, xét theo Điều 109 Luật nhà ở 2014:
- Chủ đầu tư:
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí bảo trì của người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi suất tiền gửi cho Ban quản trị để thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính phủ.
- Kinh phí bảo trì theo quy định chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác.
- Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý, sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng này.
- Ban quản trị nhà chung cư:
- Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư.
- Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử dụng kinh phí không đúng quy định sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại.
- Phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ sẽ được chuyển vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định.
5. Quy định về chuyển giao kinh phí bảo trì chung cư
Quy định về chuyển giao kinh phí bảo trì chung cư đã được nêu rõ trong Điều 36, Nghị định 30/2021 / NĐ-CP .
- Trách nhiệm của người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư: Phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2014. Khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này).
- Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định.
- Khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.
- Mỗi một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải:
- Lập một tài khoản theo quy định tại khoản này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó.
- Sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
- Trách nhiệm của các bên khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác:
- Ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định đã trình bày ở trên (số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền).
- Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu tư biết.
- Trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
- Đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy định. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư sẽ:
- Bị xử phạt vi phạm hành chính
- Bị cưỡng chế bàn giao theo quy định
- Tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư đối với việc sử dụng, bàn giao kinh phí:
- Không được yêu cầu tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định đã trình bày ở trên để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
- Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì này.
- Trách nhiệm của các bên trong việc quyết toán số liệu:
- Khi Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì.
- Căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có).
- Căn cứ vào văn bản đề nghị và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập, đồng thời, chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).
- Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
- Sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.
6. Quy định về cưỡng chế chuyển giao kinh phí bảo trì chung cư
Điều 37, Nghị định 30/2021 / NĐ-CP pháp luật về chuyển giao kinh phí bảo trì chung cư như sau :
- Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
Điều 37 của Nghị định này cũng quy định về Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao theo quy định và Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư đối với trường hợp không có kinh phí để bàn giao theo quy định.
Trong quy trình thực thi cưỡng chế chuyển giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện chủ góp vốn đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhu yếu cơ quan có thẩm quyền tìm hiểu, giải quyết và xử lý theo lao lý của pháp lý .
7. Hỏi – đáp về kinh phí bảo trì nhà chung cư
7.1. Nếu nhà chung cư bị phá dỡ mà phí bảo trì chung cư vẫn còn thì giải quyết và xử lý như thế nào ?
Theo khoản 2 điều 109 Luật nhà ở 2014, trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì khoản phí này sẽ được sử dụng để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư mới sau khi được xây dựng lại.
7.2. Trong trường hợp mua lại căn hộ chung cư cao cấp từ chủ sở hữu tiên phong của nhà ở đó thì chủ sở hữu mới có phải đóng phí bảo trì không ?
Thông thường là không, vì khi được chuyển giao căn hộ cao cấp, chủ sở hữu tiên phong đã đóng phí bảo trì cho chủ góp vốn đầu tư .
7.3. Thời hạn đóng tiền bảo trì chung cư ?
Chưa có pháp luật đúng chuẩn về thời hạn đóng phí bảo trì chung cư, chỉ mới có đề xuất kiến nghị chủ sở hữu nhà chung cư phải khoản phí này trong thời hạn 5 năm .
7.5. Phí bảo trì chung cư đóng khi nào ?
Phí bảo trì chung cư đóng mấy lần ? đóng khi nào ? Giải đáp : Cứ khi nào ngân sách cạn thì chủ góp vốn đầu tư hoặc ban quản trị sẽ thông tin nộp phí. Trước khi đưa ra quyết định hành động nhu yếu đóng phí, chủ góp vốn đầu tư họp dân cư lấy quan điểm .
7.6. Phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không ?
Việc sử dụng kinh phí bảo trì phần chiếm hữu chung phải có hóa đơn kinh tế tài chính, có thanh toán giao dịch, quyết toán theo lao lý của pháp lý về kinh tế tài chính và phải báo cáo giải trình Hội nghị nhà chung cư .
Trên đây là những thông tin tổng hợp tương đối cụ thể về phí bảo trì chung cư mà bạn cần biết. Nếu vẫn còn vướng mắc về những yếu tố tương quan đến phí bảo trì chung cư, hãy liên hệ ngay với PSA để được tư vấn không thiếu và đúng mực .
PSA – Tận tay, Tận tâm
- Fanpage: https://www.facebook.com/psaquanlytoanhavn
- Zalo: https://zalo.me/2568370176442002461
- Website: Psa.vn
- Hotline: 0911 033 7771900 575 772
- Hệ thống các chi nhánh:
- Trụ sở chính: Tầng 15, Tòa nhà VPI, số 167 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chi nhánh phía Nam: Tầng 3, số 46 Trương Định, phường Võ Thị Sáu, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Nghi Sơn: Vạn Xuân Thành, phường Xuân Lâm, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: Số 74 đường Quang Trung, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Source: https://thomaygiat.com
Category : Bảo Hành Máy Giặt
Dấu hiệu nào cho thấy máy giặt Electrolux lỗi E-39?
Mục ChínhDấu hiệu nào cho thấy máy giặt Electrolux lỗi E-39?Định nghĩa mã lỗi E39 máy giặt ElectroluxNguyên Nhân Lỗi E-39 trên máy giặt Electrolux1….
Mã lỗi E35 máy giặt Electrolux cách tự sửa chữa
Mục ChínhMã lỗi E35 máy giặt Electrolux cách tự sửa chữaĐịnh nghĩa mã lỗi E35 ở máy giặt ElectroluxTầm Quan Trọng Của Lỗi E35 máy…
Khắc phục lỗi E21 trên máy giặt Electrolux hiệu quả nhất là gì?
Mục ChínhKhắc phục lỗi E21 trên máy giặt Electrolux hiệu quả nhất là gì?Hiểu Rõ Lỗi E21 Trên Máy Giặt ElectroluxCác Nguyên Nhân Chính Gây…
14 Địa chỉ sửa máy giặt uy tín tại Hà Nội
Mục Chính14 Địa chỉ sửa máy giặt uy tín tại Hà NộiGiới thiệu dịch vụ sửa máy giặt tại Hà NộiƯu điểm khi chọn Ong…
Trung tâm bảo hành máy giặt LG và những điều cần biết
Mục ChínhTrung tâm bảo hành máy giặt LG và những điều cần biếtSố tổng đài bảo hành máy giặt LG 18001503Thời gian tiếp nhận thông…
Bảo hành máy giặt Cửa Trước – Cửa Trên – tại Hà Nội 0984 666 352
Bảo hành máy giặt Cửa Trước – Cửa Trên – tại Hà Nội 0984 666 352 Máy giặt nhà bạn đang gặp trục trặc? Máy…