TLS là gì? Chức năng và Hoạt động như thế nào? | BKHOST

Giao thức TLS là một công cụ quan trọng để bảo mật thông tin những liên kết mạng trực tuyến. Nó được sử dụng thoáng đãng trên Internet để bảo vệ những tiếp xúc tài liệu giữa những máy tính và sever, gồm có cả website, email và những dịch vụ mạng khác. TLS là một phiên bản mới của giao thức SSL. Trong bài viết này, tất cả chúng ta sẽ khám phá về chính sách hoạt động giải trí và quyền lợi của TLS .

Giao thức TLS

Giao thức TLS là gì?

TLS viết tắt của Transport Layer Security là một giao thức mạng được sử dụng để bảo mật các kết nối mạng đối với các giao tiếp dữ liệu trực tuyến. Nó được sử dụng rộng rãi trên Internet để bảo mật các kết nối giữa các máy tính và các máy chủ, bao gồm cả các trang web, email và các dịch vụ mạng khác.

Giao thức TLS phiên bản v1.0 (TLS v1.0) do tổ chức Internet Engineering Task Force (IETF) công bố tại RFC 2246 tháng 01/1999. Có thể nói rằng giao thức TLS v1.0 được phát triển dựa trên giao thức SSL v3.0 nhưng giữa chúng có những điểm khác biệt, và khác biệt nhất là sự không tương thích giữa chúng.

Cơ chế hoạt động của TLS

Giao thức TLS hoạt động giải trí bằng cách sử dụng private key và chính sách xác nhận để bảo vệ tài liệu truyền đi trên mạng. Để hiểu rõ hơn chính sách hoạt động giải trí của TLS, ta hoàn toàn có thể nghiên cứu và phân tích quy trình bảo mật thông tin liên kết mạng theo những bước sau :

  • Khởi tạo kết nối: Trong quá trình khởi tạo kết nối, hai bên kết nối (ví dụ máy tính của người dùng và máy chủ web) sẽ trao đổi các thông tin cơ bản như phiên bản của TLS, các thuật toán mã hóa và các chứng chỉ bảo mật.
  • Xác thực chứng chỉ: Sau khi hai bên đã trao đổi các thông tin cơ bản, máy chủ sẽ gửi một chứng chỉ bảo mật đến máy tính của người dùng. Máy tính của người dùng sẽ kiểm tra chứng chỉ này bằng cách sử dụng các chứng chỉ của tổ chức xác thực đã được lưu trữ trong hệ thống của mình. Nếu chứng chỉ được xác thực, kết nối sẽ được tiếp tục. Nếu không, kết nối sẽ bị ngắt.
  • Mã hóa dữ liệu: Sau khi chứng chỉ đã được xác thực, hai bên sẽ sử dụng các private key để mã hóa dữ liệu trước khi gửi đi. Những khóa này được tạo ra từ quá trình trao đổi thông tin cơ bản ban đầu và sẽ khác nhau giữa hai bên. Khi dữ liệu được gửi đi, nó sẽ được mã hóa bằng các khóa này và chỉ người nhận dữ liệu mới có thể giải mã nó bằng các khóa bí mật của họ. Nhờ việc mã hóa dữ liệu, người dùng có thể yên tâm rằng dữ liệu của họ sẽ không bị truy cập bởi bất kỳ ai khác ngoài người nhận dữ liệu.
  • Gửi dữ liệu: Sau khi dữ liệu đã được mã hóa, nó có thể được gửi đi an toàn qua mạng. Nếu có bất kỳ ai khác cố gắng truy cập dữ liệu này, họ sẽ không thể đọc được nội dung của nó vì nó đã được mã hóa bằng các khóa bí mật khác.
  • Giải mã dữ liệu: Khi dữ liệu đến tại người nhận, nó sẽ được giải mã bằng các khóa bí mật của người nhận để trở thành dữ liệu đọc được. Sau đó, người nhận có thể sử dụng dữ liệu này để thực hiện các thao tác cần thiết.

Như vậy, giao thức TLS hoạt động giải trí bằng cách sử dụng private key và chính sách xác nhận để bảo vệ tài liệu trong quy trình truyền đi trên mạng. Nó giúp ngăn ngừa những tiến công mạng và uy tín của doanh nghiệp trong mắt người mua và đối tác chiến lược .

Chức năng của giao thức TLS là gì?

Chức năng chính của giao thức TLS là phân phối sự riêng tư bảo vệ sự nguyên vẹn cho tài liệu giữa hai ứng dụng trong thiên nhiên và môi trường mạng .

Vì TLS là giao thức được phát triển từ giao thức SSL nên giao thức TLS cũng theo mô hình client-server.

Trong quy mô TCP / IP thì giao thức TLS gồm có hai lớp : Lớp Record Layer và lớp Handshake Layer. Với Record layer là lớp thấp nhất gồm TLS record protocol ( trên tầng giao vận như giao thức tinh chỉnh và điều khiển truyền tải TCP, giao thức truyền vận không an toàn và đáng tin cậy UDP ) .Tính năng liên kết riêng tư : ứng dụng mã hóa đối xứng được sử dụng để mã hóa dữ liệu ( mã hóa AES … ). Các khóa để mã hóa đối xứng được sinh ra trong mỗi lần thực thi liên kết, được thỏa thuận hợp tác bí hiểm của giao thức khác ( ví dụ TLS ). Nhờ vậy mà giao thức TLS hoàn toàn có thể được sử dụng mà không cần mã hóa .Tính năng liên kết đáng đáng tin cậy : Một thông điệp vận chuyển thông tin sẽ gồm có kiểm tra tính toàn vẹn ( sử dụng hàm Băm ví dụ SHA-1 ) .

Không chỉ có vậy, giao thức TLS còn có thể sử dụng để đóng gói, mã hóa dữ liệu, phân mảnh, hỗ trợ các máy chủ nhận ra nhau để từ đó tiến hành thỏa thuận mã hóa.

Các phiên bản của TLS

Giao thức TLS đã có nhiều phiên bản khác nhau trong quy trình tăng trưởng của nó. Một số phiên bản thông dụng của TLS gồm có :

  1. TLS 1.0: Phiên bản đầu tiên của TLS, ra mắt vào năm 1999. TLS 1.0 đã được nâng cấp nhiều lần để khắc phục các lỗ hổng bảo mật, nhưng vẫn còn được sử dụng trên một số hệ thống cũ hơn.
  2. TLS 1.1: Phiên bản thứ hai của TLS, ra mắt vào năm 2006. TLS 1.1 đã khắc phục một số lỗ hổng bảo mật của TLS 1.0 và có sự cải tiến về hiệu năng.
  3. TLS 1.2: Phiên bản thứ ba của TLS, ra mắt vào năm 2008. TLS 1.2 là phiên bản được sử dụng rộng rãi hiện nay và đã khắc phục nhiều lỗ hổng bảo mật của TLS 1.0 và 1.1.
  4. TLS 1.3: Phiên bản mới nhất của TLS, ra mắt vào năm 2018. TLS 1.3 được coi là phiên bản bảo mật nhất và có sự cải tiến về hiệu năng so với các phiên bản trước.

Ứng dụng giao thức TLS

Giao thức TLS được sử dụng thoáng đãng trên Internet cho nhiều mục tiêu khác nhau, gồm có :

  1. Truyền dữ liệu trên mạng: Giao thức TLS được sử dụng để bảo vệ các kết nối mạng trong quá trình truyền thông dữ liệu giữa hai máy tính hoặc hệ thống mạng khác nhau.
  2. Truy cập các trang web an toàn: Giao thức TLS được sử dụng để bảo vệ các kết nối truy cập trang web qua giao thức HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Secure). Khi người dùng truy cập vào một trang web qua HTTPS, dữ liệu của họ sẽ được mã hóa.
  3. Gửi và nhận email: Giao thức TLS cũng được sử dụng để bảo vệ các kết nối gửi và nhận email qua giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) và IMAP (Internet Mail Access Protocol). Khi người dùng gửi hoặc nhận email qua một máy chủ email an toàn, dữ liệu được mã hóa bằng TLS để bảo vệ khỏi các tấn công mạng.
  4. Truy cập các dịch vụ trực tuyến: Giao thức TLS cũng được sử dụng để bảo vệ các kết nối truy cập các dịch vụ trực tuyến, như ngân hàng trực tuyến, bảo hiểm trực tuyến và y tế trực tuyến.

Tổng kết về giao thức TLS

Thông qua bài viết này, BKHOST cung cấp đến các bạn những thông tin liên quan đến TLS là gì, mức độ quan trọng của giao thức TLS. Hãy nhớ đón đọc thêm các bài viết khác trên blog của BKHOST nhé!

TLS là gì? Chức năng và Hoạt động như thế nào? | BKHOST

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay