Tóm tắt, phân tích tác giả , tác phẩm – Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh – Văn 11

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn- Năm 2000 ông được nhận phần thưởng TP HCM về văn học thẩm mỹ và nghệ thuật .- Cách phê bình của ông nhẹ nhàng, tinh xảo thân thiện và giàu cảm hứng, hình ảnh. Có sự phối hợp giữa tính khoa học với tính văn chương logic, độc lạ .

– Là nhà lý luận phê bình xuất sắc của nền Văn học Việt Nam hiện đại: “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”

a. Các tác phẩm chính : Văn chương và hành vi ( 1936 ), Thi nhân Việt Nam ( 1942 ), Nói chuyện thơ kháng chiến ( 1950 ) …+ Chủ yếu hoạt động giải trí trong ngành Văn hóa – Nghệ thuật và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng : Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam, Hội văn nghệ Việt Nam, Tổng thư ký Hội Liên Hiệp văn học thẩm mỹ và nghệ thuật Việt Nam …+ Tham gia cách mạng tháng 8 và làm quản trị Hội Văn hóa cứu quốc ở Huế .+ Tham gia những trào lưu yêu nước ngay từ thời đi học và bị thực dân Pháp bắt giam .- Quê : Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một mái ấm gia đình nhà Nho nghèo .

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

* Văn bản “ Thi nhân Việt Nam ”
– Là bản tổng kết sự kiện văn học lớn : trào lưu thơ mới – ” cuộc cách mạng trong thi ca ” Việt Nam đầu thế kỉ XX .
– Thi nhân Việt Nam : Gồm 3 phần :
+ Phần 1 : Cung chiêu anh hồn Tản Đà và Tiểu luận một thời đại trong thi ca ( Nguồn gốc quy trình tăng trưởng của thơ mới ; sự phân hóa của thơ mới ; định nghĩa thơ mới và sự phân biệt thơ mới với thơ cũ ) .
+ Phần 2 : 169 bài thơ của 46 nhà thơ ( 1932 – 1941 )
+ Phần 3 : Nhỏ to – lời tác giả .
→ Cuốn tiểu luận có giá trị lớn trong việc tổng kết một chặng đường thơ và nêu lên được đặc trưng cơ bản của thơ mới .
a. Xuất xứ – Hoàn cảnh sinh ra
– Đoạn trích thuộc phần đầu của quyển “ Thi Nhân Việt Nam ”, là phần cuối của tiểu luận “ Một thời đại trong thi ca ”
– Giá trị văn bản : tổng kết một cách thâm thúy tổng lực của trào lưu thơ Mới .
b. Bố cục : 3 phần :
+ Phần 1 ( Từ đầu … ” phải nhìn vào đại thể ” ) : Nguyên tắc để xác lập niềm tin thơ mới .
+ Phần 2 ( Tiếp theo … ” rẻ rúng đến thế ” ) : Tinh thần thơ mới : chữ tôi
+ Phần 3 : Còn lại : Sự hoạt động của thơ mới xung quanh cái tôi và thảm kịch của nó .

2. Tìm hiểu chi tiết

TINH THẦN THƠ MỚI 

Con đường đi tìm ý thức thơ mới
 
Tinh thần thơ cũ
Cái ta
Tinh thần thơ mới
Cái tôi
 
Sự hoạt động của thơ mới xung quanh cái tôi và thảm kịch của nó

a. Nguyên tắc xác lập niềm tin thơ mới .
* Khó khăn :
– Tác giả trích dẫn chứng của hai nhà thơ cũ và mới tiêu biểu vượt trội rồi đi đến chỉ ra sự khó khăn vất vả trong việc xác lập thơ mới và thơ cũ .
– Ranh giới giữa thơ mới thơ cũ không phải khi nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra : “ … ngày hôm nay phôi thai từ ngày hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại không ít cái cũ ” .
– Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở : Khốn nỗi cái tầm thường cái lố lăng chẳng phải của riêng thời nào .
→ Bằng những câu văn giả định, với một giọng điệu thân thương, thân mật, thiết tha, bức xúc mà chân thành, tác giả đã nêu lên được cái khó khăn vất vả trong việc xác lập thơ mới mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết tìm cho được ý thức thơ mới .
* Nguyên tắc ( chiêu thức ) :
+ Căn cứ vào cái tiêu biểu vượt trội : phải sánh bài hay với bài hay : vì chỉ có bài hay mới toát lên được niềm tin của thơ ca đích thực .
+ Căn cứ vào cái “ đại thể : phải nhìn vào đại thể để nhìn nhận khách quan, tổng lực, tránh cái nhìn vụn vặt, phiến diện
+ Phải so sánh với thơ cũ để thấy được sự độc lạ, từ đó mới xác lập cái cốt lõi của niềm tin thơ mới .
→ Tác giả sử dụng thẩm mỹ và nghệ thuật lập luận quy nạp, theo logic ngặt nghèo ( đưa ra dẫn chứng và giả định – đi đến Tóm lại thuyết phục ) .
→ Lập luận ngặt nghèo, biểu lộ cái nhìn biện chứng, khách quan, khoa học của tác giả về một yếu tố văn học mới lạ và phức tạp
b. Tinh thần thơ mới :
– Nhận định táo bạo về thơ cũ và thơ mới :
+ Thơ cũ chính là “ cái ta ” ( ngày trước là thời chữ ta )
+ Thơ mới chính là “ cái tôi ” ( giờ đây là thời chữ tôi )
– Tinh thần thơ mới : Chữ tôi. Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó .
– Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :

 

Thời xưa – Thơ cũ : Chữ Ta . Thời nay – Thơ mới : Chữ tôi .
Giống nhau Giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta .
Khác nhau + Không có cá thể chỉ có đoàn thể, lớn thì vương quốc, nhỏ thì mái ấm gia đình. Còn cá thể, cái truyền thống của cá thể chìm trong mái ấm gia đình, trong vương quốc như giọt nước trong biển cả .
+ Không tự xưng hoặc ẩn mình sau chữ ta .
+ Thảng hoặc học cũng ghi hình ảnh họ … thảng trong văn thơ họ cũng dùng đến chữ tôi … Song .. không một lần nào dám dùng chữ tôi để trò chuyện với mình, hay – thì cũng thế – với tổng thể mọi người .

+ Quan niệm cá thể, gắn liền với cá thể, thành viên của bản thân .

+ Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó, Open một cách đường hoàng độc lập .
( không nhờ vào vào người khác )

Nhận xét :
+ Thơ cũ là lời nói của cái ta, gắn liền với đoàn thể, hội đồng, dân tộc bản địa. Thơ mới là lời nói của cái Tôi với nghĩa tuyệt đối, gắn liền với cái riêng, cái cá thể, thành viên .
+ Thủ pháp nghệ thuật và thẩm mỹ so sánh, so sánh được tích hợp ngặt nghèo với cái nhìn biện chứng, lịch sử vẻ vang, nhiều chiều :
– Đặt cái tôi trong mối quan hệ so sánh với cái ta .
– Đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người người trẻ tuổi đương thời để nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận .
→ Chính vì tôn vinh giải phóng cái tôi nên thơ mới có sự Open của nhiều phong thái nghệ thuật và thẩm mỹ riêng không liên quan gì đến nhau, tạo ra sự sự nhiều mẫu mã của cả nền thơ .
c. Sự hoạt động của thơ mới xung quanh cái tôi và thảm kịch của nó .
* Hành trình hoạt động của cái tôi thơ mới :
– Ban đầu : Nó thực kinh ngạc, như lạc loài nơi đất khách => không dễ chịu, ác cảm
– Sau này : Nó mất dần cái vẻ kinh ngạc. Nó được vô số người quen. Người ta còn thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp quá ! → quen dần và thương cảm .
→ Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử vẻ vang để xem xét. Giọng điệu giàu xúc cảm .
* Bi kịch cái tôi thơ mới :
– Cái tôi đáng thương và đáng tội nghiệp vì :
+ Mất cốt cách hiên ngang thuở trước : không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch, không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ ( Rên rỉ, khổ sở, thảm hại ) .
+ Thiếu một lòng tin rất đầy đủ vào thực tại, tìm cách thoát li thực tại nhưng lại rơi vào thảm kịch : “ càng đi sâu càng lạnh ” .
→ Cách trình diễn Có tính khái quát cao ( về sự bế tắc của cái tôi thơ mới và phong thái riêng của từng nhà văn ), lập luận logic, ngặt nghèo nhưng cách diễn đạt lại giàu cảm hứng và có tính hình tượng .
– Nguyên nhân : Hoàn cảnh lịch sử vẻ vang :
+ Bi kịch của người người trẻ tuổi thời ấy : Cô đơn, buồn chán, tìm cách thoát li thực tại vì thiếu lòng tin vào thực tại nhưng ở đầu cuối vẫn rơi vào bế tắc. ( Đây cũng chính là đặc trưng cơ bản của thơ mới ). Đó là nỗi niềm của người người trẻ tuổi mất nước, không có điểm tựa, niềm tin trong cuộc sống .
+ Mỗi nhà thơ lại có một phong thái thẩm mỹ và nghệ thuật với cái tôi độc lạ, mê hoặc .
( Tư liệu : “ Chưa khi nào người ta thấy Open cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, lạ mắt như Chế Lan Viên và thiết tha, rạo rực, băn khoan như Xuân Diệu ” ( Hoài Thanh )
*. Con đường xử lý thảm kịch :
– Họ gửi cả vào tiếng Việt .
– Bởi vì :
+ Tiếng Việt là văn hóa truyền thống, lời nói của dân tộc bản địa Việt Nam : là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ đã qua .
+ Họ tin vào những giá trị vĩnh hằng trong cội nguồn dân tộc bản địa : thể thơ, ngôn từ ( vì họ cần tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo vệ cho ngày mai ) .
– Nhận xét : Các nhà thơ mới, thế hệ người trẻ tuổi thời ấy đã biểu lộ tình yêu quê nhà quốc gia thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt. Bởi họ tin rằng : Truyện Kiều còn, tiếng ta còn ; tiếng ta còn, nước ta còn .
d. Giá trị nội dung :
– Chỉ ra được nội dung cốt lõi của niềm tin thơ mới : cái tôi và nói lên cái thảm kịch ngấm ngầm trong hồn người người trẻ tuổi hồi bấy giờ .
– Đánh giá được thơ mới trong cả ý nghĩa văn chương và xã hội .
e. Giá trị thẩm mỹ và nghệ thuật

– Kết hợp một cách hài hòa giữa tính khoa học và tính văn chương nghệ thuật.

– Luận điểm khoa học, đúng mực, mới mẻ và lạ mắt ; cấu trúc và tiến hành mạng lưới hệ thống vấn đề cũng như nghệ thuật và thẩm mỹ lập luận rất ngặt nghèo, logic .
– Các giải pháp thẩm mỹ và nghệ thuật được sử dụng một cách khôn khéo, tài tình có năng lực khơi gợi và tạo sức hấp dẫn lớn ….

Tóm tắt, phân tích tác giả , tác phẩm – Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh – Văn 11

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay