Thiết kế tủ cấp đông gió 250Kg-mẻ , tủ đông tiếp xúc 1000Kg-mẻ , hệ thống cấp – Tài liệu text – Chia Sẻ Kiến Thức Điện Máy Việt Nam

Thiết kế tủ cấp đông gió 250Kg-mẻ, tủ đông tiếp xúc 1000Kg-mẻ, hệ thống cấp đông IQF 500Kg-h và máy đá vảy 10T-24h tại xí nghiệp đông lạnh F86-Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 650.93 KB, 101 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU

Từ lâu con người đã biết tận dụng lạnh của thiên nhiên như băng tuyết để ướp lạnh
bảo quản thực phẩm .Từ thế kỉ 19 phương pháp làm lạnh nhân tạo đã ra đời và phát triển
đến đỉnh cao của khoa học kỹ thuật hiện đại.
Ngày nay kỹ thuật lạnh đã đi sâu vào nhiều lĩnh vực khoa học như :công nghệ thực
phẩm ,công nghệ cơ khí chế tạo máy ,luyện kim ,y học và ngay cả kỹ thuật điện tử…Lạnh
đã được phổ biến và đã gần gũi với đời sống con người .Các sản phẩm thực phẩm như :thịt
,cá ,rau ,quả… nhờ có bảo quản mà có thể vận chuyển đến nơi xa xôi hoặc bảo quản trong
thời gian dài mà không bị hư thối .Điều này nói lên được tầm quan trọng của kỹ thuật lạnh
trong đời sống con người. Nước ta có bờ biển dài nên tiềm năng về thuỷ sản rất lớn, các
xí nghiệp đông lạnh có mặt trên mọi miền của đất nước. Nhưng để sản phẩm thuỷ sản
đông lạnh của Việt Nam có chỗ đứng vững vàng trên thị trường nội địa và thế giới thì đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng công nghệ làm lạnh nên nhiều xí nghiệp đang dần dần thay
đổi công nghệ làm lạnh nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Do thời gian và kiến thức có hạn ,sự mới mẻ của thiết bị và chưa có kinh nghiệm
thưc tế ,được sự cho phép của thầy giáo hướng dẫn em chọn đề tài thiết kế tủ cấp đông gió
250Kg/mẻ, tủ đông tiếp xúc 1000Kg/mẻ, hệ thống cấp đông IQF 500Kg/h và máy đá vảy
10T/24h tại xí nghiệp đông lạnh F86-Đà Nẵng .
Trong quá trình tính toán thiết kế chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong những ý
kiến đóng góp,chỉ dạy của thầy cô và các bạn ..
Em xin chân thành cảm ơn các thầy VÕ CHÍ CHÍNH và các cán bộ kỹ thuật công
ty F86 đã chỉ dạy và giúp đỡ tận tình để đồ án này hoàn thành đúng thời hạn.
Đà nẵng ,ngày… tháng… năm 2002
Sinh viên

Nguyễn Tấn Hùng
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
1
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh

CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT
CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT

KHẨU
KHẨU
1.1. Quy trình công nghệ chế biến thuỷ sản xuất khẩu
1.1.1. Quy trình công nghệ chế biến tôm xuất khẩu
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
2

2
Tiếp nhận nguyên liệu
Rửa
Kho bảo quản nhiên liệu
Bóc vỏ-Bỏ ruột
Phân cỡ, phân loại
Rửa
Xếp khay xốp
Cấp đông IQF
Ra đông, Mạ băng
Kho lạnh BQTP
Đóng túi nilon
Đóng thùng caton
Bỏ đầu
Cân
Chờ đông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
1.1.2.Quy trình chế biến mực Block
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
3
3
Tiếp nhận nguyên liệu
Rửa
Sơ chế (bỏ đầu, nang)

Chế biến (cắt khoanh)
Phân cỡ, phân loại
Cân xếp khay
Ra đông, mạ băng
Đóng túi nilon
Đóng thùng caton
Kho lạnh BQTP
Kho bảo quản
Cấp đông trực tiếp
Chờ đông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
4
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
1.1.3.Quy trình chế biến cá FILE
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
5

5
Tiếp nhận nguyên liệu
Rửa
Sơ chế (bỏ đầu, da)
Chế biến FILE
Phân cỡ, phân loại
Cân xếp khay xốp
Ra đông, mạ băng
Đóng túi nilon
Đóng thùng caton
Kho lạnh BQTP
Kho bảo quản
Cấp đông
Chờ đông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
1.2 Tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển tôm, cá, mực nhiên liệu
Tôm, Cá, Mực là các loại hải sản có giá trị kinh tế ở thị trường trong nước và thế
giới. Một trong những khâu then chốt khiến sản phẩm xuất xưởng có chất lượng cao là giữ
được độ tươi của sản phẩm nguyên liệu trước khi đưa vào dây chuyền chế biến. Tôm sau
khi đưa lên khỏi mặt nước phải được ướp đá hoặc dung dịch nước muối lạnh ngay. Tỷ lệ
giữa nước đá và tôm thay đổi theo từng mùa vụ, thời gian bảo quản, vận chuyển, tình trạng
chất cách nhiệt trong thùng chứa tôm. Tốt nhất nên giữ nhiệt độ của sản phẩm càng thấp
(nhưng > 0°C ) thì độ tươi của tôm càng được kéo dài.
Khu vực tiếp nhận nguyên liệu trong xưởng chế biến phải có rãnh thoát nước, phải
được cọ rửa bằng nước sát trùng Chlorine nồng độ 50PPm.
+ Xử lý cơ chế nguyên liệu
Nguyên liệu sau khi tiếp nhận cần phải nhanh chóng đưa vào bể rửa, quá trình rửa

nguyên liệu không được kéo dài quá lâu vì lượng đá còn lại không đủ để khống chế nhiệt
độ cần thiết cho tôm.
Nguyên liệu sau khi rửa sạch được chuyển tới bể chứa ở đầu dây chuyền chế biến,
trước khi chứa nguyên liệu bể phải được lau chùi sạch sẽ và sát trùng bằng dung dịch
Chlorine nồng độ 50 PPm. Trong quá trình chứa tôm phải dùng nước đá để khống chế
nhiệt độ trong bể dao động ở khoảng 0°C đến 10°C .
+ Phân loại
Tôm sau khi ra khỏi bể lạnh phải đưa vào phân loại ngay. Việc phân loại tôm có thể
tiến hành bằng máy hoặc bằng tay và phân thành từng đợt ngắn, từng nhóm nhỏ liên tục.
Mục đích là để duy trì con tôm luôn ở nhiêt độ thấp.
+ Vặt đầu tôm: tuỳ theo hợp đồng ký kết với khách hàng mà quyết định chế biến
tôm như: tôm vặt đầu, tôm bóc vỏ, tôm nguyên con…vì đầu tôm chứa nhiều chất khiến cho
tôm chóng ươn thối. Vì vậy tôm vặt đầu bảo quản được lâu hơn. Công việc vặt đầu tôm
phải hết sức nhanh chóng và thận trọng đúng kĩ thuật .
Tất cả cán bộ công nhân làm trong phân xưởng chế biến tôm lạnh đông đều phải
được huấn luyện để mau chóng phân biệt được tôm tươi đủ tiêu chuẩn ướp đông và tôm
ươn không đủ tiêu chuẩn khi phân định tôm tươi và tôm ươn cần dựa vào các chỉ tiêu sau :
– Mùi
– Những chấm đen trên vỏ.
– Những vòng đen.
– Độ chắc của thịt.
Việc phân định tôm ươn nên kiểm tra chặt chẽ và tiến hành liên tục trong suốt quá
trình chế biến, nhất quyết phải loại bỏ những con tôm kém chất lượng.
Tôm sau khi vặt đầu phải cho vào ướp đá, có pha Chlorine nồng độ 20PPm.
Chính giai đoạn này cần phải chọn lựa để phân loại tôm.
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
6

6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
+ Bóc vỏ bỏ gân:
Mặt hàng tôm bóc vỏ, bỏ gân thường áp dụng cho những loại tôm có độ tươi và
phẩm chất hơi kém hơn so với tôm vặt đầu. Tuy nhiên tôm bóc vỏ, bỏ gân có giá thành cao
hơn bởi vì phải trả tiền chi phí cho số công nhân bóc vỏ, bỏ gân và sự mất khối lượng của
tôm qua quá trình chế biến và ướp đông ( khối lượng của tôm bị mất đi khoảng 20% so với
tôm vặt đầu ). Việc bóc vỏ, bỏ gân cần tiến hành nhanh để giữ được nhiệt độ thấp cho tôm.
Sản phẩm sau khi bóc vỏ, bỏ gân rất dễ bị vi trùng xâm nhập và gây ươn thối nên
cần phải đặt biệt chú ý giữ vệ sinh, luôn được kiểm tra chặt chẽ để trên thân tôm sạch triệt
để, không còn sót tí vỏ tôm nào. Sau đó tôm được cho vào thùng nhựa hoặc thép không rỉ
để ướp đá và sát trùng bằng Chlorine nồng độ 30PPm.
+ Cho tôm vào khuôn
Khuôn là những hộp kim loại chuyên dùng, kích thước của hộp lớn hay bé tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng. Khuôn được chế tạo bằng thép không rỉ, cứng để cố định khối
tôm trong quá trình ướp đông và ra khuôn. Cho tôm vào khuôn bằng cách xếp theo từng
lớp hoặc xếp xen kẽ, tôm phải từng con vào hộp, tôm ở tư thế nằm nghiêng đầu hướng ra
phía ngoài và đuôi hướng vào phía trongü, sau khi xếp khuôn xong cần phải khẩn trương
đưa vào đông lạnh ngay. Trường hợp nguyên liệu bị ứ đọng hoặc máy lạnh bị sự cố thì phải
đưa vào phòng bảo quản nguyên liệu nhiệt độ -10°C để bảo quản.
+ Làm lạnh đông tôm
Những khuôn tôm được xếp xong đưa vào tủ cấp đông tiếp xúc (Contact freeze) hạ
thấp nhiệt độ tâm tôm xuống còn -18°C, trong khoảng thời gian 2 h .
Đối với tôm đông lạnh dạng rời từng con ( gọi là tôm đông lạnh IQF ) thì không cần
xếp khuôn, mà sau khi rửa sạch để ráo nước rồi xếp ngay lên băng chuyền của máy lạnh
đông nhanh.
+ Ra khuôn, vào hộp, đóng thùng để đưa vào kho trữ đông .

Khi đạt yêu cầu nhiệt độ tâm tôm là -18°C. Tôm được ra khuôn vào hộp và đóng
thùng để đưa đi bảo quản .
Đối với tôm cấp đông trong tủ cấp đông tiếp xúc thì khi lạnh đông xong, khuôn
được lấy ra, mở nắp đổ vào khuôn một ít nước lạnh có nhiệt độ từ 1 ÷ 2 °C, đêí ở phòng có
nhiệt đJộ -10 °C trong khoảng 2 giờ sau đó lấy ra nhúng khuôn vào thùng nước có nhiệt độ
10 °C trong vòng 20 ÷ 30 giây rồi bằng động tác gõ mạnh khuôn vào mặt bàn cứng để tách
tôm ra khỏi khung. Khối tôm tách ra cho vào túi nilông hàn kín. Xếp vào thùng cactong rồi
đưa bảo quản .
Đối với tôm IQF khi ướp đông kết thúc, không thể bao gói và bảo quản ngay mà
phải qua 2 giai đoạn quan trọng là làm bóng và cân .
Làm bóng tôm : Tôm sau khi được cấp đông đạt được nhiệt độ tôm yêu cầu (-
18°C) thì được phun sương nước có nhiệt độ 5°C để phủ lên 1 lớp nước rất mỏng trên bề
mặt tôm. Sau đó đưa tiếp vào tủ tái đông để làm đóng băng lớp nước bên ngoài thân tôm .
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
7
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
Công việc cân và đóng gói ở ngay tủ tái đông tiến hành rất nhanh chóng để khỏi bị
tan giá .
+ Trữ đông tôm : sau khi bao gói và cho vào thùng cactong xong, đóng thùng, dán
nhãn hiệu rõ ràng nhanh chóng đưa sang trữ đông bảo quản ở nhiệt độ
-18°C. Trong suốt thời gian bảo quản cần chú ý theo dõi và điều chỉnh về nhiệt độ ở kho
trữ đông không được dao động với ∆t > 2°C .
1.3 Các loại thiết bị trong dây chuyền sản xuất

Hệ thống lạnh của xí nghiệp chế biến thuỷ sản gồm các thiết bị chính sau
– Thiết bị cấp đông .
+ Tủ cấp đông kiểu tiếp xúc ( contact freezer ) : 1000kg/mẻ
+ Tủ cấp đông gió : 250kg/mẻ
+ Cấp đông kiểu băng chuyền ( IQF ) : 500kg/h
+ Máy đá vảy : 10T/24h
+ Kho bảo quản đông
+ Kho lạnh 01 :
+ Kho lạnh 02 :
– Buồng chờ đông, tủ tái đông.
– Thiết bị ngưng tụ : dàn ngưng
– Tháp giải nhiệt nước làm mát bình ngưng, máy nén .
– Máy nén và các thiết bị phụ .
– Hệ thống cung cấp nước sạch cho nhà máy
1.4 Các số liệu về khí tượng
Các số liệu về khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm của không khí, bức xạ mặt trời, gió và
hướng gió, lượng mưa. Đó là những yếu tố quan trọng để tính toán thiết kế hệ thống lạnh.
Chúng là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tổn thất nhiệt của hệ thống lạnh qua vách
bao che. Dòng nhiệt tổn thất này là giá trị cơ bản để tính toán thiết kê úhệ thống lạnh.
Ở đây công ty chế biến được xây dựng tại Quận Sơn Trà-Thành Phố Đà Nẵng và có
các thông số khí tượng sau :
Nhiệt độ trung bình cao nhất : t
max
tb
= 37,7°C.
Độ ẩm trung bình cao nhất : ϕ
1
= 77%.
Từ đó ta xác định được nhiệt độ, nhiệt kế ướt (t
ư

) nhiệt độ điểm đọng sương ( t
ư
)
trên đồ thị I – d của không khí
I ϕ = 77%
ϕ = 100%
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
8
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
t
1
=37,7°C I = const

t
s
= 33°C
d
Hình 2 – 1: Phương pháp xác định trên đồ thị I – d của không khí ẩm
Trạng thái không khí lấy làm chuẩn để tính toán
t
1

= 37,7°C.
Suy ra : t
s
= 33 °C ;t
ư
=34°C
1.5 Các số liệu về chế độ xử lý lạnh sản phẩm
Sản phẩm chính của xí nghiệp là chế biến tôm, cá, mực bán thành phẩm để xuất
khẩu.
Tôm sau khi chế biến xong cần thiết phải cấp đông đạt nhiệt độ tâm là-18°C để có
thể bảo quản được dài ngày trong các kho trữ đông.
1.6 Các số liệu về chế độ bảo quản sản phẩm
Sau khi được cấp đông sản phẩm được đóng thành từng gói, mỗi gói 2 kg và cho
vào thùng giấy cactông mỗi thùng nặng 12kg ( 6 block ) đưa vào kho trữ tại đây nhiệt độ
tâm sản phẩm vẫn được duy trì ở -18 °C.
1.7 Chọn phương pháp xếp dỡ hàng
Kho lạnh bảo quản ở đây chỉ phục vụ cho xí nghiệp nên có khối lượng hàng bảo
quản không lớn lắm, nên ta chọn phương pháp xếp dỡ hàng thủ công.hàng được xếp chồng
lên nhau theo kiểu sole, nhằm tăng độ vững chắc của lô hàng và có bố trí lối đi để dễ dàng
bốc dỡ, sắp xếp hàng và ngoài ra còn tạo điều kiện cho không khí trong kho lưu thông.
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
9
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh

CHƯƠNG II
CHƯƠNG II
CHỌN PHƯƠNG PHÁP
CHỌN PHƯƠNG PHÁP
LÀM LẠNH
LÀM LẠNH
2.1. Đối với kho lạnh bảo quản
Theo yêu cầu chất lượng cũng như thời gian bảo quản sản phẩm thì trong buồng bảo
quản phải giữ cho nhiệt độ tâm sản phẩm từ (-18°C ÷ -20°C). Do đó yêu cầu nhiệt độ
không khí trong buồìng phải đạt -25°C .
Ở đây ta chọn phương pháp làm lạnh không khí trực tiếp. Các dàn lạnh được treo
lên panel trần kho lạnh. Không khí trong buồng lạnh chuyển động cưỡng bức vừa phải
bằng quạt. Chọn kho kiểu panel polyuretal
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
10
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
2.2. Thiết bị kết đông
Để làm lạnh đông sản phẩm sử dụng phương pháp cấp đông sau :
– Thiết bị cấp đông kiểu tiếp xúc ( Contact freezer) :sản phẩm đông dạng
block
– Thiết bị kết đông kiểu băng chuyền ( IQF ) :sản phẩm đông rời với số lượng
lớn
– Tủ đông gió : sản phẩm đông rời với số lượng lớn

2.2.1. Thiết bị kết đông kiểu tiếp xúc
Bằng cách cho tôm vào từng khuôn và đặt lên các tấm kim loại trong tủ cấp đông,
bên trong các tấm lắc là giàn bay hơi trực tiếp của môi chất lạnh. Khay làm bằng thép
không rỉ có kích thước tiêu chuẩn 150 x 200 x 50, bên trên có nắp đậy, mỗi khay xếp được
2 kg tôm. Khi xếp khay sản phẩm lên các tấm lắc xong dầu xả từ xi lanh thuỷ lực được xả
ra bình chứa tổ hợp các tấm lắc đi xuống và ép các khuôn sản phẩm lại làm cho các khay
sản phẩm có thể tiếp xúc cả 2 mặt trên và dưới. Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh có thể đạt
tới -40°C. Sau khi nhiệt độ sản phẩm đạt yêu cầu là -18°C thì dầu được bơm vào 2 xilanh
thuỷ lực làm cho các tấm plate nâng lên để dễ dàng lấy các khay ra. Thời gian cấp đông
của thiết bị này là T= 2 h. Các khay sản phẩm được chuyển đến, đặt trong buồng tách
khuôn và tiến hành đóng gói đóng kiện, nhiệt độ không khí ở buồng này ở nhiệt độ -10°C.
Đối với dây chuyền công nghệ mới, yêu cầu thời gian cấp đông phải nhỏ hơn 2 giờ.
Để đạt được điều đó đòi hỏi ga lỏng trong các tấm lắc phải cho chuyển động cưỡng bức
bằng bơm. Vì vậy đối với tủ đông tiếp xúc sử dụng cấp dịcn bằng bơm nên hệ thống đòi
hỏi phải có bình chứa hạ áp
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
11
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
2.2.2. Thiết bị kết đông kiểu băng chuyền IQF
Sản phẩm thô sau khi qua vệ sinh, chế biến bóc vỏ, bỏ đầu phân cỡ sẽ được đưa
vào băng chuyền bắt đầu công đoạn luộc sản phẩm. Thiết bị luộc sản phẩm là một băng
chuyền thép đặt cách nhiệt, thiết bị được cung cấp nhiệt bằng hơi bảo hoà ở nhiệt độ 100
°C (trích từ lò hơi) tốc độ băng chuyền có thể điều chỉnh được. Sau khi ra khỏi băng

chuyền, sản phẩm được làm nguội bằng hệ thống vòi phun nước đã được xử lí vi sinh, rồi
qua băng chuyền rung làm ráo nước. Tại thiết bị cấp đông nhanh sản phẩm sẽ được hạ
nhiệt đến nhiệt độ âm sâu ,sau khi đạt đến nhiệt độ cần thiết, sản phẩm theo băng chuyền
đến thiết bị mạ băng phun hơi sương nước lạnh (nhiệt độ từ 2 đến 5 °C). Sau khi sản
phẩm được đưa vào phòng tái đông ,ra khỏi phòng tái đông sản phẩm được bao bọc lớp
băng mỏng bảo vê.Sử dụng IQF có những ưu nhượt điểm là
Ưu điểm:
– Băng chuyền cấp đông dạng xoắn có những đặc điểm riêng của nó chứng tỏ sự ưu
việt, thiết kế các lớp băng tải chồng lên nhau, không thể có được ở các kiểu máy xoắn
truyền thồng khác.
– Hệ thống này tạo thành khu vực cấp đông kín bảo đảm cấp đông liên tục, tính vệ
sinh và chất lượng thực phẩm rất cao và công suất đạt được tối đa.
– Thiết kế hợp tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, bởi sản phẩm đi trong thiết bị hầu như
là kín.
– Tạo ra sản phẩm đong lạnh có giá trị cao do phân bố dòng khí lạnh trao đổi nhiệt
với sản phẩm theo hướng khá đồng đều.
– Đảm bảo công suất cấp đông thực tế đúng công suất thiết kế.
– Thích hợp cho công việc cấp đông nhiều loại sản phẩm có kích cỡ khác nhau, đặc
biệt phù hợp với các loại sản phẩm thủy sản.
– Tỉ lệ hao hụt thấp do tốc độ gió và hệ thống trao đổi nhiệy được tính toán tối ưu.
– Diện tích lắp đặt thiết bị nhỏ nên tiết kiệm diện tích mặt bằng đặt thiết bị, cho
công suất cấp đông lý tưởng.
– Hướng vào ra sản phẩm có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích lắp đặt và mặt
bằng công nghệ.
– Thuận tiện trong sử dụng, vận hành và bảo trì, bảo dưỡng.
Nhược điểm:
– Do kích cỡ lưới không đồng đều khi vận chuyển trong thiết bị: ô lưới gần tâm
quay sẽ nhỏ hơn ô lưới xa tâm quay, gây nên khó khăn trong việc tính toán lựa chọn kích
cỡ lưới.
– Giá thành cao hơn các thiết bị băng chuyền phẳng.

2.2.3 Tủ đông gió
Đối với thiết bị cấp đông này sản phẩm được chứa trong khay và ở dạng từng con
trao đổi nhiệt trực tiếp với không khí lạnh được làm lạnh bằng dàn quạt đặt bên trong
buồng, không khí chuyển động cưỡng bức mạnh bằng quạt và có nhiệt độ âm sâu hơn so
với nhiệt độ của không khí trong kho trữ đông.
2.2.4. Máy đá vảy 10 T/ngày
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
12
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
Để sản phẩm đông lạnh giữ được nhiệt độ thấp càng lâu đòi hỏi diện tích đá phải
nhỏ để tránh sự xâm nhập của không khí có nhiệt độ cao. Máy đá cây có nhược điểm là
cần phải trang bị thêm máy xay đá để được đá có kích thước nhỏ như yêu cầu. Máy đá vảy
đã khắc phục được những nhược điểm trên vì sản phẩm nước đá của máy đá vảy mảnh có
độ dày từ 0,5 đến 5 mm.
Xí nghiệp đông lạnh F86 được trang bị máy đá vảy Noblêicerdo hãng MYCOM của
Nhật Bản sản xuất với công suất của máy là 10 tấn/ngày. Đây là loại máy đá vảy bề mặt
lạnh nằm phía ngoài hình trụ 2 vỏ trụ đứng. Môi chất lạnh NH
3
sôi phía trong rãnh của 2
vỏ hình trụ, bên trên có vòi phun nước đều xuống bề mặt ngoài của hình trụ. Nước gặp
lạnh đóng băng lại thành những miếng đá mỏng bám trên vách trụ và được dao gạt đá hình
răng cưa quay tròn gạt lớp đá tạo thành dạng vảy rơi xuống phía dưới đi vào kho bảo quản
đá. Nước chưa kịp đóng băng được bơm tuần hoàn bơm trở lại vòi phun.

Ngày nay người ta thường sử dụng máy đá vảy vì máy đá cây có những nhược điểm
như
-Chi phí đầu tư cao: Cẩu đá, bể đá, bể nhúng, kho chứa đá, máy xay đá.
-Chi phí điện năng cao: Điện cho cẩu, cho máy xay đá, cho bộ khấy nước
-Thời gian tạo đá lâu: Khoảng 18 giờ
-Không đảm bảo vệ sinh do bể muối và khi xay đá… nên muốn xuất khẩu hàng
Thủy sản sang thị trường Mỹ và E.U thì phải sử dụng đá vảy để chế biến là điều kiện bắt
buộc.
Còn máy đá vảy thì ngược lại chính vì vậy ta chọn công nghệ sản xuất sử dụng đá vảy
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
13
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
CHƯƠNG III
CHƯƠNG III
THIẾT KẾ THỂ TÍCH, MẶT
THIẾT KẾ THỂ TÍCH, MẶT

BẰNG VÀ KÍCH THƯỚC TỦ
BẰNG VÀ KÍCH THƯỚC TỦ

ĐÔNG

ĐÔNG
TIẾP XÚC, TỦ ĐÔNG GIO Ï,
TIẾP XÚC, TỦ ĐÔNG GIO Ï,
DÂY CHUYỀN IQF, MÁY ĐÁ VẢY
DÂY CHUYỀN IQF, MÁY ĐÁ VẢY

Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
14
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
3.1 Thiết kế tủ cấp đông tiếp xúc 1000kg/mẻ
3.1.1 Các thông số chi tiết
Vỏ tủ làm bằng Inox, kích thước vỏ phụ thuộc vào các cấu trúc bên trong tủ
Tấm trao đổi nhiệt có dạng tấm, làm lạnh sản phẩm bằng tiếp xúc trực tiếp, được
cấp dịch bằng bơm dịch.
Khay đựng sản phẩm
+ Kiểu : có nắp tiếp xúc hai mặt trực tiếp, loại 2 kg tiêu chuẩn
+ Kích thước phủ bì : Dài 290mm x Rộng 210mm x Cao 60mm
+ Vật liệu : Nhôm tấm dày 2mm
3.1.2 Tính kích thước tủ cấp đông 1000kg/mẻ
3.1.2.1.Tính kích thước: Các sản phẩm cho vào tủ cấp đông đều được đặt vào
trong các khay nhỏ và đặt trên các tấm trao đổi nhiệt ( tấm plate ).
Ta chọn tấm plate chứa 36 khay mỗi khay 2Kg

→ một tấm plate chứa 36×2=72Kg sản phẩm
Châm nước từ 25→30% chọn 28%
Vậy 1 plate nặng
%72
72
= 100Kg/plate
-Số plate chất tải n
p
=
100
E
=
100
1000
=10
→Số plate của tủ n= n
p
+1 =10+1 =11
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
15
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
• Ta bố trí 36 khay trên 1 plate như sau :
-Từ hình vẽ trên ta có

Chiều rộng của tấm plate W = 4.290+3.30 = 1250mm
Chiều dài của tấm plate L = 9.210+8.13+206 = 2200mm
→Tấm plate có kích thước : 2200L x 1250 W x 22mm
– Chiều cao của phần chứa sản phẩm và tấm trao đổi nhiệt là :
22+11.105=1177mm
– Tấm lót nhôm hoặc nhựa PA trên và dưới là : 50+50=100mm
– Khoảng cách khung đến trần là : 223mm
→Vậy chiều cao phủ bì của tủ là :
1177+100+223+2.150 = 1800mm
– Khoảng cách giữa tấm plate và 2 bên tủ là :2.125mm
→ Vậy chiều rộng phủ bì của tủ là :
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
16
16
2200
1994
210
Tr

đô
ng
(-
18
°C)
13
2
9

0
3
0
Hình 3.1:Bố trí khay trên các tấm lăc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
1250+2.125+2.150 = 1800mm
→ Vậy chiều dài phủ bì của tủ là :
2200+2.400+2.150 = 3300mm
3.1.2.2.Hình vẽ tiết diện tủ cấp đông tiếp xúc 1000kg/mẻ
1645mm

1700 mm

3700mm
3.2.Thiết kế tủ đông gió 250kg/mẻ:
3.2.1 Các thông số chi tiết
Vỏ tủ làm bằng Inox, kích thước tủ phụ thuộc vào cấu tạo các thiết bị bên trong
buồng :
+ Khay cấp đông : Được làm bằng nhôm tấm dày 2mm hoặc Inox, có đục lỗ trên
bề mặt khay nhằm tạo được sự lưu thông gió dễ dàng, khay được thiết kế phù hợp với loại
sản phẩm cấp đông như tôm, ca,ï mực. Mỗi khay cấp đông chứa được 2,5kg sản phẩm
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
17
17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
+ Giá đỡ khay : được làm bằng Inox, dùng để đỡ khay cấp đông bên trong tủ đông.
Giá đỡ có kích thước sau : Dài810mm x Rộng500mm x Cao1900mm.Với 25 tầng để bố trí
các khay cấp đông, Khoảng cách giữa các khay được bố trí hợp lý nhằm tăng khả năng lưu
thông gió. Mỗi giá bố trí được 25 khay cấp đông.
Vậy mỗi giá chứa được : 25.2,5 = 62,5 kg sản phẩm.
Với buồng đông gió năng suất 250kg/h ta cần 250 : 62,5 = 4 giá đỡ
3.2.2.Tính kích thước tủ đông gió
3.2.2.1.Chiều cao
Với chiều cao phủ bì của giá đặt khay là 1900mm, để thuận tiện cho gió lưu thông
tốt, ta lấy thêm chiều cao từ giá đến trần của tủ là 500mm.
Vậy chiều cao của buồng là H = 1900 + 500 = 2400mm.
3.2.2.2.Chiều rộng
Chiều rộng của giá đặt khay là 500mm, ta lấy thêm 1700mm để lắp đặt thêm các
dàn lạnh, quạt, van, đường ống và các thiết bị khác.
Vậy chiều rộng phủ bì của buồng là W = 500 + 1700 = 2200mm.
3.2.2.3.Chiều dài
Ta có chiều dài của mỗi giá đỡ là 810mm. Suy ra tổng chiều dài của các giá đỡ là
3240mm. Ta lấy
+ Khoảng cách từ giá đến vỏ tủ mỗi bên là 270mm
+ Khoảng cách giữa các giá đỡ là 100mm
+ Khoảng cách 2 giá 195mm
Vậy chiều dài phủ bì là :
4.810+2.195+2.270+1120+2.150 = 5500mm
3.2.3 Hình vẽ tiết diện tủ đông gió
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 

Trang
Trang
18
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
19
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
3.3.Tính kho chứa đá vảy
3.3.1.Thông số kỹ thuât.
1- Môtơ. 4- Bơm nước tuần hoàn.
2- Hộp số. 5- Ống ga vào.
3- Ống ra ga. 6- Thân cối đá vảy. 7- Dao cắt đá dạng cánh
xoắn
.
Công suất làm đá 10 tấn/ngày
Công suất môtơ cắt đá 370W
Công suất môtơ bơm nước 100W
Nhiệt độ nước cấp 28°C
Nhiệt độ tâm đá -5°C

Kích thước bao ngoài 1780Hx1130Wx1130W
(mm)
Kích thước trống tạo đá φ1000x900H (mm)
Trống tạo đá, dao thẳng kiểu răng cưa thẳng thép mạ crôm.
Gồm 2 tay dao l = 740mm.
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
20
20
1
2
3
4
5
6
7
Hình 3-1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
3.3.2. Thể tích kho đá vảy
v
g
E
V
=
, m

3
[3-1]
Trong đó : E : dung tích kho chứa đá : E = 10tấn
V : thể tích kho
g
v
: định mức chất tải thể tích .
Tra bảng ( 2-3) TL1 ta có : g
v
= 0,45t/m
3
.
Từ [3-1] :
3
22.22
45,0
10
mV
==
3.3.3. Diện tích chất tải
2
, m
h
V
F
=
[3-2].
Trong đó : h = 2,7 : chiều cao chất tải trong kho
Từ [3-2] :
2

2296,8
7,2
22,22
mF
==
3.3.4.Tải trọng trên 1m
2
diện tích nền kho
g
f
≥ g
v
.h
g
v
.h = 0,45.2,7 =1,2157 tấn/m
2
3.3.5. Diện tích lạnh cần xây dựng
F
t
=
F
F
β
, m
2
Trong đó : F
t
: diện tích cần xây dựng.
β

F
: hệ số sử dụng diện tích của buồng, tra bảng ( 2-4) TL1 ta có :
β
F
= 0,57
Vậy F
t
=
2
4,14
57,0
2296,8
m
=
3.3.6 Bố trí kho chứa đá vảy
Từ diện tích F
t
= 14,4m
2
và các tấm panel có kích thước tiêu chuẩn là rộng 1,2m ta
suy ra chiều dài và rộng của kho là : 4 x 3,6m
3.4. Tính kích thước cho tủ đông kiểu băng chuyền IQF
Thông số ban đầu
– Công suất : G = 500kg/h
– Môi chất lạnh NH3
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
21

21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
– Thời gian làm lạnh yêu cầu :từ 5→30phút chọn T = 15 phút.
– Nhiệt độ tâm xử lý lạnh : t
t
= -18°C
– Nhiệt độ sản phẩm đưa vào : t
v
= 37°C.
Khối lượng chất tải (tôm) tức thời trong tủ :
kg
TG
g
t
125
60
15.500
60
.
===
Giả sử trên 1m
2
băng chuyền được 2kg sản phẩm thì diện tích sản phẩm chiếm chỗ
trên băng chuyền trong tủ :
2
5,62
2

125
2
m
g
F
t
sp
===
Chọn chiều rộng băng chuyền : B
bc
= 0,45m
Chiều rộng thực tế để xếp sản phẩm : B
sp
= 0,4m.
Như vậy chiều dài băng chuyền có chứa tôm :
m
B
F
L
sp
sp
sp
25,156
4,0
5,62
===
Chọn chiều dài của một tầng băng chuyền L
bc
= 6,5m
. Suy ra số tầng băng chuyền chồng lên nhau

24
5,6
25,156
==
n
tầng
Vận tốc của băng tải
4,10
15
25,156
===
T
L
v
sp
bt
m/phút.
Đường kính của băng chuyền xoắn
m
L
D
bc
1,2
5,6
===
ππ
.
Chọn chiều cao giữa các tầng băng chuyền h = 60mm.
Suy ra chiều cao băng chuyền xoắn
H = n.h

t
= 60.24 = 1440 mm =1,44m.
Từ các kích thước của khối băng chuyền xoắn, chọn kích thước phủ bì của tủ kết
đông IQF : Chiều dài L = 5,4 m.
Chiều rộng B = 2,4m.
Chiều cao H = 2,7m
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
22
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
CHƯƠNG IV
CHƯƠNG IV
CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM
CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
23
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh

4.1.Tính toán cách nhiệt cách ẩm cho máy đá vảy và kho chứa đá vảy
4.1.1.Máy đá vảy :
Phía bên trong của 2 lớp vỏ hình trụ đứng của cối đá vảy được phun polyurethane
có độ dày : δ
CN
= 0,2m nên hoàn toàn cách nhiệt.
Hệ số truyền nhiệt thực qua vách trụ đứng của cối đá được tính theo biểu thức :
KmW
Ln
dd
d
Ln
d
k
t
./453,1
9,0.8.14,3.2
1
9,0
1
.14,3.2
3,23.14,3.2
1
1
…2
1
..2
…2
1
1

2
221
2
11
=
++
=
++
=
απ
π
απ
theo TL6
* Kiểm tra đọng sương
Để vách ngoài và trần không bị đọng sương thì : k
t
< k
s

21
1
1
..95,0
tt
tt
k
s
s

=
α
W /m
2
k (TL1trang 66)
Với : t
1
: nhiệt độ môi trường bên ngoài
t
2
:nhiệt độ môi trường bên trong
t
s
:nhiệt độ đọng sương

1
α
:hệ số toả nhiệt về phía không khí
Máy đá vảy đặt trong phòng điều hoà nên t
1
=25 °C
ϕ =70%
→ t
s
=18°C
Nên ta có
16,5
525
1825
.3,23.95,0

=
+

=
s
k
7 W /m
2
k
→ k
t
< k
s
Như vậy không xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt ngoài thiết bị.
Nguyễn Tấn Hùng 97N1
Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
24
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế hệ thống lạnh
Thiết kế hệ thống lạnh
4.1.2.Kho chứa đá vảy
Các kho đá vảy ngày nay thường được làm bằng các tấm panel gồm : hai lớp thép
cacbon bên ngoài và ở giữa là lớp cách nhiệt polyuretal
1,2 : Tole Colorbond dày 0.6mm
3 : Lớp cách nhiệt

4.1.2.1 Tính chiều dày cách nhiệt của vách
Vách bao và trần kho lạnh có chung kết cấu, được lắp ghép bằng các tấm panel,
được xác định theo biểu thức sau :














++−=

21
111
αλ
δ
α
λδ
i
i
CNCN
k
, m(TL1 trang 64)

Trong đó : δ
CN
: chiều dày của lớp cách nhiệt.
λ
CN
: hệ số đẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt.
α
1
: hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài vách cách nhiệt.
α
2
: hệ số toả nhiệt của vách vào buồng lạnh.
k : hệ số truyền nhiệt lấy theo tiêu chuẩn.
δ
i
: chiều dày của lớp vật liệu thứ i.
λ
i
: hệ số đẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i.

mm
cn
08,85
8
1
35,45
0006,0.2
3,23
1
28,0

1
025,0
=












++−=
δ
→ Chọn
mm
cn
100
=
δ
 Hệ số truyền nhiệt thực qua lớp cách nhiệt :
KmWk
t
t
CN
CN
v

°=
+++
=
+++
./24,0
35,45
0006,0.2
8
1
025,0
1,0
3,23
1
1
11
1
2
2
λ
δ
αλ
δ
α
K
v
=0,24W/m
2
.°K
 Kiểm tra đọng sương :
Nguyễn Tấn Hùng 97N1

Nguyễn Tấn Hùng 97N1 
Trang
Trang
25
25
2
2
1
3
Nguyễn Tấn HùngNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhCHƯƠNG ICHƯƠNG IDÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆDÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆCHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤTCHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤTKHẨUKHẨU1. 1. Quy trình công nghệ tiên tiến chế biến thuỷ sản xuất khẩu1. 1.1. Quy trình công nghệ tiên tiến chế biến tôm xuất khẩuNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangTiếp nhận nguyên liệuRửaKho dữ gìn và bảo vệ nhiên liệuBóc vỏ-Bỏ ruộtPhân cỡ, phân loạiRửaXếp khay xốpCấp đông IQFRa đông, Mạ băngKho lạnh BQTPĐóng túi nilonĐóng thùng catonBỏ đầuCânChờ đôngĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh1. 1.2. Quy trình chế biến mực BlockNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangTiếp nhận nguyên liệuRửaSơ chế ( bỏ đầu, nang ) Chế biến ( cắt khoanh ) Phân cỡ, phân loạiCân xếp khayRa đông, mạ băngĐóng túi nilonĐóng thùng catonKho lạnh BQTPKho bảo quảnCấp đông trực tiếpChờ đôngĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh1. 1.3. Quy trình chế biến cá FILENguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangTiếp nhận nguyên liệuRửaSơ chế ( bỏ đầu, da ) Chế biến FILEPhân cỡ, phân loạiCân xếp khay xốpRa đông, mạ băngĐóng túi nilonĐóng thùng catonKho lạnh BQTPKho bảo quảnCấp đôngChờ đôngĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh1. 2 Tiếp nhận, dữ gìn và bảo vệ và luân chuyển tôm, cá, mực nhiên liệuTôm, Cá, Mực là những loại món ăn hải sản có giá trị kinh tế tài chính ở thị trường trong nước và thếgiới. Một trong những khâu then chốt khiến loại sản phẩm xuất xưởng có chất lượng cao là giữđược độ tươi của loại sản phẩm nguyên vật liệu trước khi đưa vào dây chuyền sản xuất chế biến. Tôm saukhi đưa lên khỏi mặt nước phải được ướp đá hoặc dung dịch nước muối lạnh ngay. Tỷ lệgiữa nước đá và tôm biến hóa theo từng mùa vụ, thời hạn dữ gìn và bảo vệ, luân chuyển, tình trạngchất cách nhiệt trong thùng chứa tôm. Tốt nhất nên giữ nhiệt độ của mẫu sản phẩm càng thấp ( nhưng > 0 °C ) thì độ tươi của tôm càng được lê dài. Khu vực tiếp đón nguyên vật liệu trong xưởng chế biến phải có rãnh thoát nước, phảiđược cọ rửa bằng nước sát trùng Chlorine nồng độ 50PP m. + Xử lý chính sách nguyên liệuNguyên liệu sau khi tiếp đón cần phải nhanh gọn đưa vào bể rửa, quy trình rửanguyên liệu không được lê dài quá lâu vì lượng đá còn lại không đủ để khống chế nhiệtđộ thiết yếu cho tôm. Nguyên liệu sau khi rửa sạch được chuyển tới bể chứa ở đầu dây chuyền sản xuất chế biến, trước khi chứa nguyên vật liệu bể phải được vệ sinh thật sạch và sát trùng bằng dung dịchChlorine nồng độ 50 PPm. Trong quy trình chứa tôm phải dùng nước đá để khống chếnhiệt độ trong bể giao động ở khoảng chừng 0 °C đến 10 °C. + Phân loạiTôm sau khi ra khỏi bể lạnh phải đưa vào phân loại ngay. Việc phân loại tôm có thểtiến hành bằng máy hoặc bằng tay và phân thành từng đợt ngắn, từng nhóm nhỏ liên tục. Mục đích là để duy trì con tôm luôn ở nhiêt độ thấp. + Vặt đầu tôm : tuỳ theo hợp đồng ký kết với người mua mà quyết định chế biếntôm như : tôm vặt đầu, tôm bóc vỏ, tôm nguyên con … vì đầu tôm chứa nhiều chất khiến chotôm chóng ươn thối. Vì vậy tôm vặt đầu dữ gìn và bảo vệ được lâu hơn. Công việc vặt đầu tômphải rất là nhanh gọn và thận trọng đúng kĩ thuật. Tất cả cán bộ công nhân làm trong phân xưởng chế biến tôm lạnh đông đều phảiđược giảng dạy để mau chóng phân biệt được tôm tươi đủ tiêu chuẩn ướp đông và tômươn không đủ tiêu chuẩn khi phân định tôm tươi và tôm ươn cần dựa vào những chỉ tiêu sau : – Mùi – Những chấm đen trên vỏ. – Những vòng đen. – Độ chắc của thịt. Việc phân định tôm ươn nên kiểm tra ngặt nghèo và thực thi liên tục trong suốt quátrình chế biến, nhất quyết phải vô hiệu những con tôm kém chất lượng. Tôm sau khi vặt đầu phải cho vào ướp đá, có pha Chlorine nồng độ 20PP m. Chính tiến trình này cần phải lựa chọn để phân loại tôm. Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh + Bóc vỏ bỏ gân : Mặt hàng tôm bóc vỏ, bỏ gân thường vận dụng cho những loại tôm có độ tươi vàphẩm chất hơi kém hơn so với tôm vặt đầu. Tuy nhiên tôm bóc vỏ, bỏ gân có giá tiền caohơn chính do phải trả tiền ngân sách cho số công nhân bóc vỏ, bỏ gân và sự mất khối lượng củatôm qua quy trình chế biến và ướp đông ( khối lượng của tôm bị mất đi khoảng chừng 20 % so vớitôm vặt đầu ). Việc bóc vỏ, bỏ gân cần thực thi nhanh để giữ được nhiệt độ thấp cho tôm. Sản phẩm sau khi bóc vỏ, bỏ gân rất dễ bị vi trùng xâm nhập và gây ươn thối nêncần phải đặt biệt quan tâm giữ vệ sinh, luôn được kiểm tra ngặt nghèo để trên thân tôm sạch triệtđể, không còn sót tí vỏ tôm nào. Sau đó tôm được cho vào thùng nhựa hoặc thép không rỉđể ướp đá và sát trùng bằng Chlorine nồng độ 30PP m. + Cho tôm vào khuônKhuôn là những hộp sắt kẽm kim loại chuyên dùng, kích cỡ của hộp lớn hay bé tuỳ theoyêu cầu của người mua. Khuôn được sản xuất bằng thép không rỉ, cứng để cố định và thắt chặt khốitôm trong quy trình ướp đông và ra khuôn. Cho tôm vào khuôn bằng cách xếp theo từnglớp hoặc xếp xen kẽ, tôm phải từng con vào hộp, tôm ở tư thế nằm nghiêng đầu hướng raphía ngoài và đuôi hướng vào phía trongü, sau khi xếp khuôn xong cần phải khẩn trươngđưa vào ướp lạnh ngay. Trường hợp nguyên vật liệu bị ứ đọng hoặc máy lạnh bị sự cố thì phảiđưa vào phòng dữ gìn và bảo vệ nguyên vật liệu nhiệt độ – 10 °C để dữ gìn và bảo vệ. + Làm lạnh đông tômNhững khuôn tôm được xếp xong đưa vào tủ cấp đông tiếp xúc ( Contact freeze ) hạthấp nhiệt độ tâm tôm xuống còn – 18 °C, trong khoảng chừng thời hạn 2 h. Đối với tôm đông lạnh dạng rời từng con ( gọi là tôm ướp đông IQF ) thì không cầnxếp khuôn, mà sau khi rửa sạch để ráo nước rồi xếp ngay lên băng chuyền của máy lạnhđông nhanh. + Ra khuôn, vào hộp, đóng thùng để đưa vào kho trữ đông. Khi đạt nhu yếu nhiệt độ tâm tôm là – 18 °C. Tôm được ra khuôn vào hộp và đóngthùng để đưa đi dữ gìn và bảo vệ. Đối với tôm cấp đông trong tủ cấp đông tiếp xúc thì khi lạnh đông xong, khuônđược lấy ra, mở nắp đổ vào khuôn một chút ít nước lạnh có nhiệt độ từ 1 ÷ 2 °C, đêí ở phòng cónhiệt đJộ – 10 °C trong khoảng chừng 2 giờ sau đó lấy ra nhúng khuôn vào thùng nước có nhiệt độ10 °C trong vòng 20 ÷ 30 giây rồi bằng động tác gõ mạnh khuôn vào mặt bàn cứng để táchtôm ra khỏi khung. Khối tôm tách ra cho vào túi nilông hàn kín. Xếp vào thùng cactong rồiđưa dữ gìn và bảo vệ. Đối với tôm IQF khi ướp đông kết thúc, không hề bao gói và dữ gìn và bảo vệ ngay màphải qua 2 tiến trình quan trọng là làm bóng và cân. Làm bóng tôm : Tôm sau khi được cấp đông đạt được nhiệt độ tôm nhu yếu ( – 18 °C ) thì được phun sương nước có nhiệt độ 5 °C để phủ lên 1 lớp nước rất mỏng dính trên bềmặt tôm. Sau đó đưa tiếp vào tủ tái đông để làm ngừng hoạt động lớp nước bên ngoài thân tôm. Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhCông việc cân và đóng gói ở ngay tủ tái đông triển khai rất nhanh gọn để khỏi bịtan giá. + Trữ đông tôm : sau khi bao gói và cho vào thùng cactong xong, đóng thùng, dánnhãn hiệu rõ ràng nhanh gọn đưa sang trữ đông dữ gìn và bảo vệ ở nhiệt độ-18 °C. Trong suốt thời hạn dữ gìn và bảo vệ cần chú ý quan tâm theo dõi và kiểm soát và điều chỉnh về nhiệt độ ở khotrữ đông không được giao động với ∆ t > 2 °C. 1.3 Các loại thiết bị trong dây chuyền sản xuất sản xuấtHệ thống lạnh của nhà máy sản xuất chế biến thuỷ sản gồm những thiết bị chính sau – Thiết bị cấp đông. + Tủ cấp đông kiểu tiếp xúc ( contact freezer ) : 1000 kg / mẻ + Tủ cấp đông gió : 250 kg / mẻ + Cấp đông kiểu băng chuyền ( IQF ) : 500 kg / h + Máy đá vảy : 10T / 24 h + Kho dữ gìn và bảo vệ đông + Kho lạnh 01 : + Kho lạnh 02 : – Buồng chờ đông, tủ tái đông. – Thiết bị ngưng tụ : dàn ngưng – Tháp giải nhiệt nước làm mát bình ngưng, máy nén. – Máy nén và những thiết bị phụ. – Hệ thống cung ứng nước sạch cho nhà máy1. 4 Các số liệu về khí tượngCác số liệu về khí tượng như nhiệt độ, nhiệt độ của không khí, bức xạ mặt trời, gió vàhướng gió, lượng mưa. Đó là những yếu tố quan trọng để đo lường và thống kê thiết kế mạng lưới hệ thống lạnh. Chúng là những yếu tố ảnh hưởng tác động trực tiếp đến tổn thất nhiệt của mạng lưới hệ thống lạnh qua váchbao che. Dòng nhiệt tổn thất này là giá trị cơ bản để đo lường và thống kê thiết kê úhệ thống lạnh. Ở đây công ty chế biến được thiết kế xây dựng tại Quận Sơn Trà-Thành Phố Thành Phố Đà Nẵng và cócác thông số kỹ thuật khí tượng sau : Nhiệt độ trung bình cao nhất : tmaxtb = 37,7 °C. Độ ẩm trung bình cao nhất : ϕ = 77 %. Từ đó ta xác lập được nhiệt độ, nhiệt kế ướt ( t ) nhiệt độ điểm đọng sương ( ttrên đồ thị I – d của không khíI ϕ = 77 % ϕ = 100 % Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh = 37,7 °C I = const = 33 °C Hình 2 – 1 : Phương pháp xác lập trên đồ thị I – d của không khí ẩmTrạng thái không khí lấy làm chuẩn để thống kê giám sát = 37,7 °C. Suy ra : t = 33 °C ; t = 34 °C 1.5 Các số liệu về chính sách giải quyết và xử lý lạnh sản phẩmSản phẩm chính của nhà máy sản xuất là chế biến tôm, cá, mực bán thành phẩm để xuấtkhẩu. Tôm sau khi chế biến xong thiết yếu phải cấp đông đạt nhiệt độ tâm là-18 °C để cóthể dữ gìn và bảo vệ được dài ngày trong những kho trữ đông. 1.6 Các số liệu về chính sách dữ gìn và bảo vệ sản phẩmSau khi được cấp đông loại sản phẩm được đóng thành từng gói, mỗi gói 2 kg và chovào thùng giấy cactông mỗi thùng nặng 12 kg ( 6 block ) đưa vào kho trữ tại đây nhiệt độtâm loại sản phẩm vẫn được duy trì ở – 18 °C. 1.7 Chọn giải pháp xếp dỡ hàngKho lạnh dữ gìn và bảo vệ ở đây chỉ Giao hàng cho nhà máy sản xuất nên có khối lượng hàng bảoquản không lớn lắm, nên ta chọn giải pháp xếp dỡ hàng bằng tay thủ công. hàng được xếp chồnglên nhau theo kiểu sole, nhằm mục đích tăng độ vững chãi của lô hàng và có sắp xếp lối đi để dễ dàngbốc dỡ, sắp xếp hàng và ngoài những còn tạo điều kiện kèm theo cho không khí trong kho lưu thông. Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrangĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhCHƯƠNG IICHƯƠNG IICHỌN PHƯƠNG PHÁPCHỌN PHƯƠNG PHÁPLÀM LẠNHLÀM LẠNH2. 1. Đối với kho lạnh bảo quảnTheo nhu yếu chất lượng cũng như thời hạn dữ gìn và bảo vệ mẫu sản phẩm thì trong buồng bảoquản phải giữ cho nhiệt độ tâm loại sản phẩm từ ( – 18 °C ÷ – 20 °C ). Do đó nhu yếu nhiệt độkhông khí trong buồìng phải đạt – 25 °C. Ở đây ta chọn giải pháp làm lạnh không khí trực tiếp. Các dàn lạnh được treolên panel trần kho lạnh. Không khí trong buồng lạnh hoạt động cưỡng bức vừa phảibằng quạt. Chọn kho kiểu panel polyuretalNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1010ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh2. 2. Thiết bị kết đôngĐể làm lạnh đông loại sản phẩm sử dụng chiêu thức cấp đông sau : – Thiết bị cấp đông kiểu tiếp xúc ( Contact freezer ) : loại sản phẩm đông dạngblock – Thiết bị kết đông kiểu băng chuyền ( IQF ) : loại sản phẩm đông rời với số lượnglớn – Tủ đông gió : loại sản phẩm đông rời với số lượng lớn2. 2.1. Thiết bị kết đông kiểu tiếp xúcBằng cách cho tôm vào từng khuôn và đặt lên những tấm sắt kẽm kim loại trong tủ cấp đông, bên trong những tấm lắc là giàn bay hơi trực tiếp của môi chất lạnh. Khay làm bằng thépkhông rỉ có kích cỡ tiêu chuẩn 150 x 200 x 50, bên trên có nắp đậy, mỗi khay xếp được2 kg tôm. Khi xếp khay mẫu sản phẩm lên những tấm lắc xong dầu xả từ xi lanh thuỷ lực được xảra bình chứa tổng hợp những tấm lắc đi xuống và ép những khuôn mẫu sản phẩm lại làm cho những khaysản phẩm hoàn toàn có thể tiếp xúc cả 2 mặt trên và dưới. Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh hoàn toàn có thể đạttới – 40 °C. Sau khi nhiệt độ loại sản phẩm đạt nhu yếu là – 18 °C thì dầu được bơm vào 2 xilanhthuỷ lực làm cho những tấm plate nâng lên để thuận tiện lấy những khay ra. Thời gian cấp đôngcủa thiết bị này là T = 2 h. Các khay mẫu sản phẩm được chuyển đến, đặt trong buồng táchkhuôn và thực thi đóng gói đóng kiện, nhiệt độ không khí ở buồng này ở nhiệt độ – 10 °C. Đối với dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến mới, nhu yếu thời hạn cấp đông phải nhỏ hơn 2 giờ. Để đạt được điều đó yên cầu ga lỏng trong những tấm lắc phải cho hoạt động cưỡng bứcbằng bơm. Vì vậy so với tủ đông tiếp xúc sử dụng cấp dịcn bằng bơm nên mạng lưới hệ thống đòihỏi phải có bình chứa hạ ápNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1111ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh2. 2.2. Thiết bị kết đông kiểu băng chuyền IQFSản phẩm thô sau khi qua vệ sinh, chế biến bóc vỏ, bỏ đầu phân cỡ sẽ được đưavào băng chuyền mở màn quy trình luộc mẫu sản phẩm. Thiết bị luộc loại sản phẩm là một băngchuyền thép đặt cách nhiệt, thiết bị được phân phối nhiệt bằng hơi bảo hoà ở nhiệt độ 100 °C ( trích từ lò hơi ) vận tốc băng chuyền hoàn toàn có thể kiểm soát và điều chỉnh được. Sau khi ra khỏi băngchuyền, mẫu sản phẩm được làm nguội bằng mạng lưới hệ thống vòi phun nước đã được xử lí vi sinh, rồiqua băng chuyền rung làm ráo nước. Tại thiết bị cấp đông nhanh loại sản phẩm sẽ được hạnhiệt đến nhiệt độ âm sâu, sau khi đạt đến nhiệt độ thiết yếu, loại sản phẩm theo băng chuyềnđến thiết bị mạ băng phun hơi sương nước lạnh ( nhiệt độ từ 2 đến 5 °C ). Sau khi sảnphẩm được đưa vào phòng tái đông, ra khỏi phòng tái đông mẫu sản phẩm được phủ bọc lớpbăng mỏng dính bảo vê. Sử dụng IQF có những ưu nhượt điểm làƯu điểm : – Băng chuyền cấp đông dạng xoắn có những đặc thù riêng của nó chứng tỏ sự ưuviệt, thiết kế những lớp băng tải chồng lên nhau, không hề có được ở những kiểu máy xoắntruyền thồng khác. – Hệ thống này tạo thành khu vực cấp đông kín bảo vệ cấp đông liên tục, tính vệsinh và chất lượng thực phẩm rất cao và hiệu suất đạt được tối đa. – Thiết kế hợp tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, bởi mẫu sản phẩm đi trong thiết bị hầu nhưlà kín. – Tạo ra loại sản phẩm đong lạnh có giá trị cao do phân bổ dòng khí lạnh trao đổi nhiệtvới mẫu sản phẩm theo hướng khá đồng đều. – Đảm bảo hiệu suất cấp đông trong thực tiễn đúng hiệu suất thiết kế. – Thích hợp cho việc làm cấp đông nhiều loại mẫu sản phẩm có kích cỡ khác nhau, đặcbiệt tương thích với những loại loại sản phẩm thủy hải sản. – Tỉ lệ hao hụt thấp do vận tốc gió và mạng lưới hệ thống trao đổi nhiệy được giám sát tối ưu. – Diện tích lắp ráp thiết bị nhỏ nên tiết kiệm ngân sách và chi phí diện tích quy hoạnh mặt phẳng đặt thiết bị, chocông suất cấp đông lý tưởng. – Hướng vào ra loại sản phẩm hoàn toàn có thể biến hóa cho tương thích với diện tích quy hoạnh lắp ráp và mặtbằng công nghệ tiên tiến. – Thuận tiện trong sử dụng, quản lý và vận hành và bảo dưỡng, bảo trì. Nhược điểm : – Do kích cỡ lưới không đồng đều khi luân chuyển trong thiết bị : ô lưới gần tâmquay sẽ nhỏ hơn ô lưới xa tâm quay, gây nên khó khăn vất vả trong việc giám sát lựa chọn kíchcỡ lưới. – Giá thành cao hơn những thiết bị băng chuyền phẳng. 2.2.3 Tủ đông gióĐối với thiết bị cấp đông này mẫu sản phẩm được chứa trong khay và ở dạng từng contrao đổi nhiệt trực tiếp với không khí lạnh được làm lạnh bằng dàn quạt đặt bên trongbuồng, không khí hoạt động cưỡng bức mạnh bằng quạt và có nhiệt độ âm sâu hơn sovới nhiệt độ của không khí trong kho trữ đông. 2.2.4. Máy đá vảy 10 T / ngàyNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1212ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhĐể mẫu sản phẩm ướp lạnh giữ được nhiệt độ thấp càng lâu yên cầu diện tích quy hoạnh đá phảinhỏ để tránh sự xâm nhập của không khí có nhiệt độ cao. Máy đá cây có điểm yếu kém làcần phải trang bị thêm máy xay đá để được đá có kích cỡ nhỏ như nhu yếu. Máy đá vảyđã khắc phục được những điểm yếu kém trên vì loại sản phẩm nước đá của máy đá vảy mảnh cóđộ dày từ 0,5 đến 5 mm. Xí nghiệp ướp đông F86 được trang bị máy đá vảy Noblêicerdo hãng MYCOM củaNhật Bản sản xuất với hiệu suất của máy là 10 tấn / ngày. Đây là loại máy đá vảy bề mặtlạnh nằm phía ngoài hình tròn trụ 2 vỏ trụ đứng. Môi chất lạnh NHsôi phía trong rãnh của 2 vỏ hình tròn trụ, bên trên có vòi phun nước đều xuống mặt phẳng ngoài của hình tròn trụ. Nước gặplạnh ngừng hoạt động lại thành những miếng đá mỏng mảnh bám trên vách trụ và được dao gạt đá hìnhrăng cưa quay tròn gạt lớp đá tạo thành dạng vảy rơi xuống phía dưới đi vào kho bảo quảnđá. Nước chưa kịp ngừng hoạt động được bơm tuần hoàn bơm trở lại vòi phun. Ngày nay người ta thường sử dụng máy đá vảy vì máy đá cây có những nhược điểmnhư-Chi phí góp vốn đầu tư cao : Cẩu đá, bể đá, bể nhúng, kho chứa đá, máy xay đá. – Ngân sách chi tiêu điện năng cao : Điện cho cẩu, cho máy xay đá, cho bộ khấy nước-Thời gian tạo đá lâu : Khoảng 18 giờ-Không bảo vệ vệ sinh do bể muối và khi xay đá … nên muốn xuất khẩu hàngThủy sản sang thị trường Mỹ và E.U thì phải sử dụng đá vảy để chế biến là điều kiện kèm theo bắtbuộc. Còn máy đá vảy thì ngược lại chính vì thế ta chọn công nghệ tiên tiến sản xuất sử dụng đá vảyNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1313ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhCHƯƠNG IIICHƯƠNG IIITHIẾT KẾ THỂ TÍCH, MẶTTHIẾT KẾ THỂ TÍCH, MẶTBẰNG VÀ KÍCH THƯỚC TỦBẰNG VÀ KÍCH THƯỚC TỦĐÔNGĐÔNGTIẾP XÚC, TỦ ĐÔNG GIO Ï, TIẾP XÚC, TỦ ĐÔNG GIO Ï, DÂY CHUYỀN IQF, MÁY ĐÁ VẢYDÂY CHUYỀN IQF, MÁY ĐÁ VẢYNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1414ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh3. 1 Thiết kế tủ cấp đông tiếp xúc 1000 kg / mẻ3. 1.1 Các thông số kỹ thuật chi tiếtVỏ tủ làm bằng Inox, kích cỡ vỏ phụ thuộc vào vào những cấu trúc bên trong tủTấm trao đổi nhiệt có dạng tấm, làm lạnh loại sản phẩm bằng tiếp xúc trực tiếp, đượccấp dịch bằng bơm dịch. Khay đựng loại sản phẩm + Kiểu : có nắp tiếp xúc hai mặt trực tiếp, loại 2 kg tiêu chuẩn + Kích thước phủ bì : Dài 290 mm x Rộng 210 mm x Cao 60 mm + Vật liệu : Nhôm tấm dày 2 mm3. 1.2 Tính size tủ cấp đông 1000 kg / mẻ3. 1.2.1. Tính kích cỡ : Các mẫu sản phẩm cho vào tủ cấp đông đều được đặt vàotrong những khay nhỏ và đặt trên những tấm trao đổi nhiệt ( tấm plate ). Ta chọn tấm plate chứa 36 khay mỗi khay 2K g → một tấm plate chứa 36×2 = 72K g sản phẩmChâm nước từ 25 → 30 % chọn 28 % Vậy 1 plate nặng % 7272 = 100K g / plate-Số plate chất tải n1001001000 = 10 → Số plate của tủ n = n + 1 = 10 + 1 = 11N guyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1515ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh • Ta sắp xếp 36 khay trên 1 plate như sau : – Từ hình vẽ trên ta cóChiều rộng của tấm plate W = 4.290 + 3.30 = 1250 mmChiều dài của tấm plate L = 9.210 + 8.13 + 206 = 2200 mm → Tấm plate có size : 2200L x 1250 W x 22 mm – Chiều cao của phần chứa mẫu sản phẩm và tấm trao đổi nhiệt là : 22 + 11.105 = 1177 mm – Tấm lót nhôm hoặc nhựa PA trên và dưới là : 50 + 50 = 100 mm – Khoảng cách khung đến trần là : 223 mm → Vậy chiều cao phủ bì của tủ là : 1177 + 100 + 223 + 2.150 = 1800 mm – Khoảng cách giữa tấm plate và 2 bên tủ là : 2.125 mm → Vậy chiều rộng phủ bì của tủ là : Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang161622001994210Trđông ( – 18 °C ) 13H ình 3.1 : Bố trí khay trên những tấm lăcĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh1250 + 2.125 + 2.150 = 1800 mm → Vậy chiều dài phủ bì của tủ là : 2200 + 2.400 + 2.150 = 3300 mm3. 1.2.2. Hình vẽ tiết diện tủ cấp đông tiếp xúc 1000 kg / mẻ1645mm1700mm3700mm3. 2. Thiết kế tủ đông gió 250 kg / mẻ : 3.2.1 Các thông số kỹ thuật chi tiếtVỏ tủ làm bằng Inox, size tủ nhờ vào vào cấu trúc những thiết bị bên trongbuồng : + Khay cấp đông : Được làm bằng nhôm tấm dày 2 mm hoặc Inox, có đục lỗ trênbề mặt khay nhằm mục đích tạo được sự lưu thông gió thuận tiện, khay được thiết kế tương thích với loạisản phẩm cấp đông như tôm, ca, ï mực. Mỗi khay cấp đông chứa được 2,5 kg sản phẩmNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1717ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh + Giá đỡ khay : được làm bằng Inox, dùng để đỡ khay cấp đông bên trong tủ đông. Giá đỡ có size sau : Dài810mm x Rộng500mm x Cao1900mm. Với 25 tầng để bố trícác khay cấp đông, Khoảng cách giữa những khay được sắp xếp hài hòa và hợp lý nhằm mục đích tăng năng lực lưuthông gió. Mỗi giá sắp xếp được 25 khay cấp đông. Vậy mỗi giá chứa được : 25.2,5 = 62,5 kg mẫu sản phẩm. Với buồng đông gió hiệu suất 250 kg / h ta cần 250 : 62,5 = 4 giá đỡ3. 2.2. Tính kích cỡ tủ đông gió3. 2.2.1. Chiều caoVới chiều cao phủ bì của giá đặt khay là 1900 mm, để thuận tiện cho gió lưu thôngtốt, ta lấy thêm chiều cao từ giá đến trần của tủ là 500 mm. Vậy chiều cao của buồng là H = 1900 + 500 = 2400 mm. 3.2.2. 2. Chiều rộngChiều rộng của giá đặt khay là 500 mm, ta lấy thêm 1700 mm để lắp ráp thêm cácdàn lạnh, quạt, van, đường ống và những thiết bị khác. Vậy chiều rộng phủ bì của buồng là W = 500 + 1700 = 2200 mm. 3.2.2. 3. Chiều dàiTa có chiều dài của mỗi giá đỡ là 810 mm. Suy ra tổng chiều dài của những giá đỡ là3240mm. Ta lấy + Khoảng cách từ giá đến vỏ tủ mỗi bên là 270 mm + Khoảng cách giữa những giá đỡ là 100 mm + Khoảng cách 2 giá 195 mmVậy chiều dài phủ bì là : 4.810 + 2.195 + 2.270 + 1120 + 2.150 = 5500 mm3. 2.3 Hình vẽ tiết diện tủ đông gióNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1818ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang1919ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh3. 3. Tính kho chứa đá vảy3. 3.1. Thông số kỹ thuât. 1 – Môtơ. 4 – Bơm nước tuần hoàn. 2 – Hộp số. 5 – Ống ga vào. 3 – Ống ra ga. 6 – Thân cối đá vảy. 7 – Dao cắt đá dạng cánhxoắnCông suất làm đá 10 tấn / ngàyCông suất môtơ cắt đá 370WC ông suất môtơ bơm nước 100WN hiệt độ nước cấp 28 °C Nhiệt độ tâm đá – 5 °C Kích thước bao ngoài 1780H x1130Wx1130W ( mm ) Kích thước trống tạo đá φ1000x900H ( mm ) Trống tạo đá, dao thẳng kiểu răng cưa thẳng thép mạ crôm. Gồm 2 tay dao l = 740 mm. Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang2020Hình 3-1 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh3. 3.2. Thể tích kho đá vảy, m [ 3-1 ] Trong đó : E : dung tích kho chứa đá : E = 10 tấnV : thể tích kho : định mức chất tải thể tích. Tra bảng ( 2-3 ) TL1 ta có : g = 0,45 t / mTừ [ 3-1 ] : 22.2245,010 mV = = 3.3.3. Diện tích chất tải, m [ 3-2 ]. Trong đó : h = 2,7 : chiều cao chất tải trong khoTừ [ 3-2 ] : 2296,87,222,22 mF = = 3.3.4. Tải trọng trên 1 mdiện tích nền kho ≥ g. h. h = 0,45. 2,7 = 1,2157 tấn / m3. 3.5. Diện tích lạnh cần thiết kế xây dựng, mTrong đó : F : diện tích quy hoạnh cần kiến thiết xây dựng. : thông số sử dụng diện tích quy hoạnh của buồng, tra bảng ( 2-4 ) TL1 ta có : = 0,57 Vậy F4, 1457,02296,83. 3.6 Bố trí kho chứa đá vảyTừ diện tích quy hoạnh F = 14,4 mvà những tấm panel có size tiêu chuẩn là rộng 1,2 m tasuy ra chiều dài và rộng của kho là : 4 x 3,6 m3. 4. Tính kích cỡ cho tủ đông kiểu băng chuyền IQFThông số khởi đầu – Công suất : G = 500 kg / h – Môi chất lạnh NH3Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang2121ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh – Thời gian làm lạnh nhu yếu : từ 5 → 30 phút chọn T = 15 phút. – Nhiệt độ tâm giải quyết và xử lý lạnh : t = – 18 °C – Nhiệt độ mẫu sản phẩm đưa vào : t = 37 °C. Khối lượng chất tải ( tôm ) tức thời trong tủ : kgTG1256015. 50060 = = = Giả sử trên 1 mbăng chuyền được 2 kg mẫu sản phẩm thì diện tích quy hoạnh mẫu sản phẩm chiếm chỗtrên băng chuyền trong tủ : 5,62125 sp = = = Chọn chiều rộng băng chuyền : Bbc = 0,45 mChiều rộng thực tiễn để xếp mẫu sản phẩm : Bsp = 0,4 m. Như vậy chiều dài băng chuyền có chứa tôm : spspsp25, 1564,05,62 = = = Chọn chiều dài của một tầng băng chuyền Lbc = 6,5 m. Suy ra số tầng băng chuyền chồng lên nhau245, 625,156 = = tầngVận tốc của băng tải4, 101525,156 = = = spbtm / phút. Đường kính của băng chuyền xoắnbc1, 25,6 = = = ππChọn chiều cao giữa những tầng băng chuyền h = 60 mm. Suy ra chiều cao băng chuyền xoắnH = n. h = 60.24 = 1440 mm = 1,44 m. Từ những kích cỡ của khối băng chuyền xoắn, chọn kích cỡ phủ bì của tủ kếtđông IQF : Chiều dài L = 5,4 m. Chiều rộng B = 2,4 m. Chiều cao H = 2,7 mNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang2222ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhCHƯƠNG IVCHƯƠNG IVCÁCH NHIỆT, CÁCH ẨMCÁCH NHIỆT, CÁCH ẨMNguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang2323ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh4. 1. Tính toán cách nhiệt cách ẩm cho máy đá vảy và kho chứa đá vảy4. 1.1. Máy đá vảy : Phía bên trong của 2 lớp vỏ hình tròn trụ đứng của cối đá vảy được phun polyurethanecó độ dày : δCN = 0,2 m nên trọn vẹn cách nhiệt. Hệ số truyền nhiệt thực qua vách trụ đứng của cối đá được tính theo biểu thức : KmWLnddLn. / 453,19,0. 8.14,3. 29,0. 14,3. 23,23. 14,3. 2 … 2 .. 2 … 222111 + + + + απαπtheo TL6 * Kiểm tra đọng sươngĐể vách ngoài và trần không bị đọng sương thì : k < kMà21 .. 95,0 ttttW / mk ( TL1trang 66 ) Với : t : nhiệt độ thiên nhiên và môi trường bên ngoài : nhiệt độ môi trường tự nhiên bên trong : nhiệt độ đọng sương : thông số toả nhiệt về phía không khíMáy đá vảy đặt trong phòng điều hoà nên t = 25 °C ϕ = 70 % → t = 18 °C Nên ta có16, 55251825.3,23. 95,07 W / m → k < kNhư vậy không xảy ra hiện tượng kỳ lạ đọng sương trên mặt phẳng ngoài thiết bị. Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang2424ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPĐỒ ÁN TỐT NGHIỆPThiết kế mạng lưới hệ thống lạnhThiết kế mạng lưới hệ thống lạnh4. 1.2. Kho chứa đá vảyCác kho đá vảy ngày này thường được làm bằng những tấm panel gồm : hai lớp thépcacbon bên ngoài và ở giữa là lớp cách nhiệt polyuretal1, 2 : Tole Colorbond dày 0.6 mm3 : Lớp cách nhiệt4. 1.2.1 Tính chiều dày cách nhiệt của váchVách bao và trần kho lạnh có chung kết cấu, được lắp ghép bằng những tấm panel, được xác lập theo biểu thức sau : + + − = 21111 αλλδCNCN, m ( TL1 trang 64 ) Trong đó : δCN : chiều dày của lớp cách nhiệt. CN : thông số đẫn nhiệt của vật tư cách nhiệt. : thông số toả nhiệt của thiên nhiên và môi trường bên ngoài vách cách nhiệt. : thông số toả nhiệt của vách vào buồng lạnh. k : thông số truyền nhiệt lấy theo tiêu chuẩn. : chiều dày của lớp vật tư thứ i. : thông số đẫn nhiệt của lớp vật tư thứ i. mmcn08, 8535,450006,0. 23,2328,0025,0 + + − = → Chọnmmcn100  Hệ số truyền nhiệt thực qua lớp cách nhiệt : KmWkCNCN ° = + + + + + +. / 24,035,450006,0. 2025,01,03,2311 αλ = 0,24 W / m. ° K  Kiểm tra đọng sương : Nguyễn Tấn Hùng 97N1 Nguyễn Tấn Hùng 97N1    TrangTrang2525

Source: https://thomaygiat.com
Category : Tủ Lạnh

Thiết kế tủ cấp đông gió 250Kg-mẻ , tủ đông tiếp xúc 1000Kg-mẻ , hệ thống cấp – Tài liệu text – Chia Sẻ Kiến Thức Điện Máy Việt Nam

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay