Đài Truyền hình Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Đài Truyền hình Việt Nam (tiếng Anh: Vietnam Television, viết tắt: VTV) là đài truyền hình quốc gia thuộc sở hữu của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đài chịu sự quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông, có nhiệm vụ “tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Quốc hội, góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân”.[1] Đây được coi là đài truyền hình lớn và uy tín nhất của Việt Nam với 11 kênh truyền hình quảng bá và hệ thống kênh truyền hình cáp được phủ sóng toàn quốc, phát sóng chủ yếu các chương trình tin tức, phim tài liệu, giáo dục xã hội, hài kịch, giải trí và chính kịch.

VTV hiện đã phủ sóng được qua rất nhiều nền tảng khác nhau, phát sóng không riêng gì ở Nước Ta mà còn ở những nước như Lào, Trung Quốc, Đất nước xinh đẹp Thái Lan [ 2 ] [ 3 ] … và những nước trên quốc tế qua vệ tinh và những ứng dụng xem trực tuyến của Đài .

Mục Chính

Tên gọi

Tên viết tắt chính thức của Đài Truyền hình Việt Nam là VTV, được sử dụng từ năm 1990. 3 chữ cái in hoa VTV đè lên nhau được dùng làm biểu tượng của Đài từ năm 1995, lần lượt được thể hiện bằng 3 màu đỏ, xanh lá, xanh lam, tượng trưng cho 3 màu cơ bản trên màn hình máy truyền hình màu. Biểu trưng này đã được thiết kế lại vào các năm 2010 và 2012. VTV là viết tắt tên gọi tiếng Anh của “Vietnam Television” và cũng là viết tắt tên gọi tiếng Việt của “Vô tuyến Truyền hình Việt Nam”.[4]

Lịch sử

Thành lập trong cuộc chiến tranh ( 1945 – 1975 )

Cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ Lâm thời đã thành lập Bộ phận Điện ảnh và Nhiếp ảnh thuộc Bộ thông tin – Tuyên truyền; hoạt động chủ yếu của bộ phận này là tổ chức đoàn chiếu phim lưu động chiếu ở những nơi công cộng và lập toa xe điện ảnh đi chiếu phim dọc quốc lộ 1 từ bắc vào nam bằng một máy chiếu Débri 16 mm và hai bộ phim tài liệu về phái đoàn Phạm Văn Đồng tại Pháp do Việt kiều gửi về.[5]

Năm 1953, tại chiến khu Việt Bắc, chính phủ nước nhà xây dựng Doanh nghiệp vương quốc chiếu bóng và chụp ảnh, nhưng những nhà làm phim thời kỳ này mới sản xuất được những phim tài liệu ngắn, như Giữ làng giữ nước ( 1953 ), Điện Biên Phủ ( 1954 ). Năm 1956, Xưởng phim thời sự tài liệu tách khỏi Xưởng phim Nước Ta và đến năm 1989 thì đổi tên thành Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương ( DSF ). [ 5 ]Từ giữa năm 1965, Mỹ đã tăng cường khoanh vùng phạm vi tuyên truyền bằng cách thiết kế xây dựng một mạng lưới hệ thống những đài truyền hình để tuyên truyền cho bản thân và Chính quyền TP HCM. Để ứng phó, từ năm 1967, Đài Tiếng nói Nước Ta ( VOV ) đã khởi đầu sẵn sàng chuẩn bị cho việc xây dựng một đài truyền hình đại diện thay mặt cho miền Bắc, nhà báo Trần Lâm lúc đó đang là giám đốc Đài Tiếng nói Nước Ta đã ký hiệp định hợp tác với Viện Phát thanh Truyền hình Cuba, 18 nhân viên cấp dưới của Đài Tiếng nói Nước Ta đã được huấn luyện và đào tạo sang Cuba để học tập những khâu làm truyền hình tại Nước Ta. [ 5 ] Năm 1968, Xưởng phim Vô tuyến truyền hình được xây dựng, có trách nhiệm sản xuất phim vô tuyến truyền hình ( 16 mm ) để gửi cho những đài truyền hình quốc tế tuyên truyền về cuộc chiến đấu và kiến thiết xây dựng quốc gia tại Nước Ta. [ 5 ]Ngày 7 tháng 9 năm 1970, Đài Tiếng nói Nước Ta đã phát sóng tín hiệu truyền hình tiên phong, sang năm 1971 thì xây dựng Ban chỉnh sửa và biên tập Vô tuyến truyền hình. Ngày 30 Tết Tân Hợi ( 27 tháng 1 năm 1971 ), VOV phát chương trình truyền hình tiên phong, gọi là ” chương trình truyền hình thử nghiệm ” Giao hàng người theo dõi Thành Phố Hà Nội. Ban đầu truyền hình phát mỗi tuần 3 tối, mỗi tối 2 tiếng đồng hồ đeo tay. Đến năm 1972, việc phát sóng bị gián đoạn do chiến sự leo thang và Đài Tiếng nói Nước Ta bắt buộc phải sơ tán. Năm 1973, Đài Tiếng nói Nước Ta phát sóng chương trình tiên phong trên màn hình hiển thị đen trắng. Năm 1975, Đài Tiếng nói Nước Ta và Đài Giải phóng A đã cùng Đài giải phóng B Đông Nam Bộ đã tiếp quản hàng loạt mạng lưới hệ thống phát thanh, truyền hình của chính sách Hồ Chí Minh để lại. [ 5 ]

Phát triển trong tự do ( 1976 – nay )

Năm 1976, Trung tâm Truyền hình được xây dựng tại Giảng Võ; năm 1977, Ban biên tập Vô tuyến truyền hình tách khỏi Đài Tiếng nói Việt Nam, thành lập Đài Truyền hình Trung ương và chuyển trụ sở tới đây. Cuối những năm 1970, đài đã bắt đầu phát sóng các chương trình truyền hình màu (hệ SECAM) với thời lượng giới hạn nhằm mục đích thử nghiệm, đào tạo đội ngũ và phục vụ một số lượng ít các máy thu hình màu hiện có vào thời điểm đó.[6] Trong giai đoạn này, đài chuyển dần từ phát sóng đen-trắng sang phát sóng truyền hình màu, đồng thời xây dựng Đài Tiếp vận Tam Đảo để phủ sóng toàn miền Bắc và hỗ trợ xây dựng các đài truyền hình địa phương.[5]

Năm 1987, Đài Truyền hình Trung ương đổi tên thành Đài Truyền hình Việt Nam. Năm 1990, đài bắt đầu phát sóng kênh truyền hình thứ hai, từ đây kênh được chia thành VTV1 và VTV2. Ngày 4 tháng 2 năm 1991, kênh VTV1 bắt đầu được phát sóng trên vệ tinh Stationar 13 với thời lượng 5 giờ mỗi ngày để các đài địa phương thu phát lại trên phạm vi toàn quốc.[7]

Kênh VTV3 được xây dựng năm 1996, đến năm 1998 kênh được phát sóng qua vệ tinh đến những địa phương trên toàn nước. Các kênh VTV4, VTV5 ( cùng những kênh khu vực ), VTV6, VTV7, VTV8, VTV9, VTV Cần Thơ mở màn lên sóng lần lượt trong những năm sau đó. [ 5 ]VTV3 là kênh tiên phong được phát sóng theo chuẩn HD từ năm 2013, những kênh còn lại cũng lần lượt được nâng chuẩn phát sóng vào những năm tiếp theo. [ 5 ] Từ năm năm nay đến nay, những kênh đều được phát sóng dưới hai tín hiệu SD và HD song song. Từ ngày 1 đến 7 tháng 1 năm 2020, Đài Truyền hình Nước Ta thực thi đồng điệu biểu trưng luồng kênh SD và HD cho tổng thể những kênh ( ngoại trừ kênh VTV5 Tây Nam Bộ và VTV5 Tây Nguyên ). Đến ngày 8 tháng 1 năm 2020, những kênh từ VTV1 đến VTV7 và VTV9 từ 10 tháng 1 cùng năm ( trừ VTV8 ) đã trở lại phát song song 2 tín hiệu SD và HD với biểu trưng riêng không liên quan gì đến nhau, trước khi chính thức thực thi đồng điệu hai luồng kênh một lần nữa vào tháng 10 năm 2022 .Cũng trong quá trình này, với tư cách là đơn vị chức năng truyền hình chủ nhà, đài đã thực thi nhiều chương trình về những sự kiện quan trọng của quốc gia, như Đại hội Thể thao Khu vực Đông Nam Á 2003 ( tổ chức triển khai truyền hình trực tiếp trên bốn kênh VTV1, VTV2, VTV3 và VTV4 ), Hội nghị APEC những năm 2006 và 2017, hay Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên – Hoa Kỳ tại TP.HN 2019. Ngày 30 tháng 4 năm 1995 ghi lại lần tiên phong VTV triển khai cuộc truyền hình trực tiếp một sự kiện chính trị – lịch sử dân tộc quan trọng với lễ kỷ niệm 20 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất Đất nước .

Những dấu mốc quan trọng

Cơ cấu tổ chức triển khai

Đài Truyền hình Nước Ta, dưới vai trò cơ quan truyền thông nòng cốt thường trực nhà nước, dưới sự đồng quản trị của Bộ tin tức và Truyền thông về báo chí truyền thông, thường trực nhà nước Nước Ta. Tổng Giám đốc và những Phó Tổng Giám đốc do Thủ tướng nhà nước chỉ định, không bổ nhiệm, không bổ nhiệm theo pháp luật. Đài Truyền hình Nước Ta có quan hệ với những đài truyền hình thường trực tỉnh và thành phố do chính quyền sở tại địa phương điều hành quản lý .

Ban Giám đốc

Tổng Giám đốc

Phó Tổng Giám đốc

Các đơn vị chức năng thường trực

ĐoànTổ chức Đảng

  • Đảng ủy Đài Truyền hình Việt Nam – Bí thư: Lê Ngọc Quang.
  • Đoàn Thanh niên Đài Truyền hình Việt Nam.

Đơn vị giúp việc Ban Lãnh đạo Đài

  • Văn phòng.
  • Ban Tổ chức cán bộ.
  • Ban Kế hoạch – Tài chính.
  • Ban Kiểm tra.
  • Ban Hợp tác quốc tế.

Đơn vị chỉnh sửa và biên tập, sản xuất và phát sóng ( hoặc Đơn vị nội dung )

Các đơn vị chức năng sự nghiệp khác

  • Trung tâm Tin học & Công nghệ truyền hình[26] – Giám đốc: Nguyễn Trường Giang.
  • Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ truyền hình – Giám đốc: Ngô Hồng Thắng.
  • Trung tâm Quảng cáo & Dịch vụ truyền hình (TVAd) – Giám đốc: Đỗ Thị Lan Hương.
  • Trường Cao đẳng Truyền hình (VTV College, tên cũ là CTV) – Hiệu trưởng: Trần Phúc Trung.

Các doanh nghiệp do VTV quản trị / đồng quản trị

Hệ thống những Trung tâm thường trú

  • Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại khu vực Miền Trung – Tây Nguyên (VTV8)[27] – Giám đốc Nguyễn Lâm Thanh.
  • Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh (VTV9)[28] – Giám đốc: Từ Lương.
  • Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại khu vực Tây Nam Bộ (VTV Cần Thơ)[29] – Phó Giám đốc phụ trách: Võ Ngọc Văn Quân.

Mạng lưới cơ quan thường trú tại quốc tế

Các cơ quan báo chí truyền thông thường trực

  • Báo điện tử VTV News (http://vtv.vn) – Tổng Biên tập Vũ Thanh Thủy.
  • Tạp chí Truyền hình VTV – Tổng Biên tập Nguyễn Thị Mỹ Hạnh.

Các đơn vị chức năng đã giải thể hoặc sáp nhập

  • Ban Thanh thiếu niên (VTV6).
  • Trung tâm sản xuất các chương trình Giáo dục (VTV7) – nay thuộc VTV2.
  • Ban Chuyên đề.

Những phóng viên báo chí, biên tập viên, người dẫn chương trình tiêu biểu vượt trội

Dưới đây là list những phóng viên báo chí, biên tập viên, người dẫn chương trình tiêu biểu vượt trội của Đài Truyền hình Nước Ta .

  • Nguyễn Hữu Bằng (VTV1) (Chuyển từ VTV6)
  • Nguyễn Tuấn Dương (VTV1) (Chuyển từ VTC)
  • Trần Quốc Anh (VTV1)
  • Nguyễn Tiến Anh (VTV1) (Chuyển từ VTV4)
  • Nguyễn Hoài Lương (VTV1)
  • Đỗ Quang Anh (VTV1)
  • Nguyễn Việt Cường (VTV1)
  • Lê Bảo An (VTV1) (Chuyển từ VTV6)
  • Phan Hoàng Dương (VTV1)
  • Nguyễn Thu Hà (VTV1)
  • Cao Kim Ngân (VTV1)
  • Trần Thu Hằng (VTV1)
  • Nguyễn Phương Thanh (VTV1)
  • Đỗ Huy Hoàng (VTV1) (Chuyển từ VTV Digital)
  • Trần Khánh Trang (VTV1)
  • Nguyễn Minh Trang (VTV1)
  • Lỗ Lan Anh (VTV1)
  • Hoàng Ngọc Bích (VTV1)
  • Nguyễn Mai Ngọc (VTV1)
  • Lê Thanh Huyền (VTV1) (Chuyển từ S–VTV)
  • Hoàng Linh Thủy (VTV1)
  • Trần Hương Linh (VTV1)
  • Phạm Hoài Thu (VTV1)
  • Đỗ Phương Anh (VTV1)
  • Mai Hoàng Long (VTV1)
  • Bùi Đại Dương (VTV2)
  • Dương Hồng Phúc (VTV2 – Chuyển từ VTV3 và VTV9)
  • Trần Quang Huy (VTV2)
  • Vũ Bảo Phong (VTV2)
  • Hồ Minh Huyền (VTV2)
  • Vũ Mạnh Tùng (VTV2)
  • Nguyễn Hồng Nhung (VTV2) (Chuyển từ VTV3)
  • Phí Nguyễn Thùy Linh (VTV2, VTV3)
  • Tạ Bích Loan (VTV3)
  • Nguyễn Tùng Chi (VTV3)
  • Lưu Minh Vũ (VTV3)
  • Bùi Đức Bảo (VTV3, Ban Thư ký Biên tập)
  • Trịnh Lê Anh (VTV3)
  • Nguyễn Hoàng Anh (VTV3)
  • Nguyễn Diệp Chi (VTV3)
  • Phạm Công Tố (VTV3) (Chuyển từ VTV6)
  • Phạm Ngọc Huy (VTV3)
  • Trần Khánh Vy (VTV3, VTV7)
  • Hoàng Trung Nghĩa (VTV3, VTV7)
  • Nguyễn Hoàng Linh (VTV3)
  • Trần Thị Xuân Quỳnh (VTV3)
  • Nguyễn Tuyết Ngân (VTV3) (Chuyển từ VTV2)
  • Ngô Công Lưu (VTV3)
  • Trần Hồng Ngọc (VTV3, VTV7)
  • Lại Văn Sâm (VTV3)
  • Lại Bắc Hải Đăng (VTV3)
  • Đinh Tiến Dũng (VTV3)
  • Phạm Hoàng Nguyên (VTV4)
  • Đào Thanh Tùng (VTV4)
  • Phạm Thùy Linh (Lina Phạm) (VTV4)
  • Nguyễn Phương Hà (VTV4)
  • Nguyễn Minh Hương (VTV4)
  • Lê Hoàng Linh (VTV4)
  • Đào Thu Hiền (VTV4)
  • Đào Thanh Hà (VTV4)
  • Lã Huyền Trang (VTV4)
  • Vũ Thế Anh (VTV4)
  • Nguyễn Đức Chính (VTV4)
  • Lê Hiếu Minh Đức (VTV4)
  • Bùi Quý Hải (VTV5) (Chuyển từ S–VTV)
  • Nguyễn Hoài Đảm (VTV5)
  • Trần Ngân Hà (VTV5)
  • Trần Quang Minh (VTV8) (Chuyển từ VTV3 và VTV6)
  • Lê Phương Anh (VTV8)
  • Châu Phương Thảo (VTV9) (Chuyển từ VTV1)
  • Phạm Thuý Hằng (VTV9) (Chuyển từ VTV1)
  • Hoàng Thị Phương Thảo (VTV9)
  • Ngô Phương Anh (VTV9)
  • Thuỳ Linh (VTV9)
  • Hồ Thiên Nhi (VTV Cần Thơ)
  • Mặc Kỉnh huy (VTV Cần Thơ)
  • Nguyễn Thụy Vân (VTV Digital)
  • Trần Hạnh Phúc (VTV Digital)
  • Nguyễn Thị Quỳnh Nga (VTV Digital)
  • Hoàng Hải Yến (VTV Digital)
  • Dương Sơn Lâm (VTV Digital)
  • Lê Mạnh Cường (VTV Digital)
  • Phạm Thư Hiền (VTV Digital)
  • Trần Việt Hoàng (VTV Digital)
  • Nguyễn Thái Trang (VTV Digital) (Chuyển từ VTV6)
  • Phạm Quang Duy (VTV Digital)
  • Dương Ngọc Trinh (VTV Digital)
  • Nguyễn Hoàng Nam (VTV Digital)
  • Nguyễn Hữu Trí (VTV Digital)
  • Phạm Điệp Anh (VTV Digital)
  • Nguyễn Tài Phan (VTV Digital)
  • Nguyễn Kim Huệ (VTV Digital)
  • Bùi Minh Hằng (VTV Digital)
  • Đinh Phương Nam (VTV Digital)
  • Nguyễn Anh Quang (VTV Digital)
  • Nguyễn Ngọc Phương (Thường trú Lào)
  • Thạch Thông (Thường trú Campuchia)
  • Duy Hưng (Thường trú Campuchia)
  • Nguyễn Hữu Hưng (Thường trú ASEAN)
  • Nguyễn Thái Thanh (Thường trú Washington D.C – Mỹ)
  • Công Tùng (Thường trú Washington D.C – Mỹ)
  • Lê Anh Tuyển (Thường trú New York – Mỹ)
  • Hoàng Hải (Thường trú New York – Mỹ)
  • Lê Minh (Thường trú Los Angeles – Mỹ)
  • Lê Anh Phương (Thường trú Trung Đông và Bắc Phi) (Chuyển từ VTV1)
  • Lê Hồng Quang (Thường trú Châu Âu) (Chuyển từ VTV4)
  • Nghiêm Thế Dũng (Thường trú Châu Âu)
  • Phan Vũ Nhật Linh (Thường trú Liên bang Nga)
  • Nguyễn Mỹ Linh (Thường trú Cộng hòa Pháp)
  • Vũ Phương Huyền (thường trú Vương quốc Anh)
  • Long Nguyễn (Thường trú Nhật Bản)
  • Châu Thái Bình (Thường trú Trung Quốc)
  • Lê Mỹ Vân (Ban Văn nghệ)
  • Nguyễn Thùy Linh (Ban Văn nghệ)
  • Vũ Anh Tuấn (Ban Văn nghệ) (Chuyển từ VTV3)
  • Nguyễn Danh Tùng (Ban Văn nghệ) (Chuyển từ VTV3)
  • Nguyễn Thị Hoài Anh (Ban Văn nghệ) (Chuyển từ VTV1)
  • Đặng Thị Diễm Quỳnh (VFC) (Chuyển từ VTV6)
  • Hoa Thanh Tùng (Ban Thư ký Biên tập) (Chuyển từ VTV6)
  • Thái Hồng Tuấn (Ban Thư ký Biên tập) (Chuyển từ VTV3)
  • Đồng Huyền Thu (Ban Thư ký Biên tập) (Chuyển từ VTV1)
  • Vũ Phương Thảo (Ban Thư ký Biên tập) (Chuyển từ VTV3)
  • Vũ Thu Trang (Ban Thư ký Biên tập, VTV3)
  • Bùi Phương Dung (Ban Thư ký Biên tập) (Thuyết minh phim)
  • Trịnh Long Vũ (VTV PCD) (Chuyển từ VTV3)
  • Nguyễn Quốc Khánh (S–VTV) (Chuyển từ VTV1)
  • Nguyễn Khắc Cường (S–VTV) (Chuyển từ VTV3)
  • Nguyễn Hữu Việt Khuê (S–VTV) (Chuyển từ VTV3)
  • Vũ Đình Khang (S–VTV)
  • Nguyễn Hoàng Cường (S–VTV)
  • Tạ Biên Cương (S–VTV) (Chuyển từ VTV3)
  • Phạm Quang Việt (S–VTV)
  • Trần Ngọc Anh (Giang Anh) (S–VTV)
  • Phan Quốc Hiếu (S–VTV)
  • Hoàng Văn Hiến (S–VTV)
  • Nguyễn Mạnh Trí (S–VTV)
  • Phạm Hữu Trường (S–VTV)
  • Bùi Tuấn Đức (S–VTV)
  • Chu Kỳ Lân (S–VTV)
  • Nguyễn Minh Tiệp (S–VTV)
  • Nguyễn Tuấn Anh (S–VTV)
  • Hoàng Minh Tân (S–VTV)
  • Nguyễn Thành Phong (S–VTV) (Chuyển từ VTV6)
  • Nguyễn Tiến Dũng (S–VTV)
  • Tiểu Huyền (S–VTV)

Các kênh truyền hình

Các kênh truyền hình tiếp thị

Bấm vào số hoặc chữ trên hình để xem thêm thông tin về kênh.

Tên kênh Nội dung hiện tại
Các kênh truyền hình không có quốc gia khu vực
VTV1 Kênh thời sự – chính luận – tổng hợp
VTV2 Kênh khoa học – công nghệ – giáo dục
VTV3 Kênh thể thao – giải trí
VTV4 Kênh truyền hình đối ngoại
VTV5 Kênh truyền hình tiếng dân tộc
VTV7 Kênh truyền hình giáo dục quốc gia
Các kênh truyền hình có quốc gia khu vực
VTV8 Kênh truyền hình quốc gia khu vực Miền Trung – Tây Nguyên
VTV9 Kênh truyền hình quốc gia khu vực Đông Nam Bộ
VTV Cần Thơ Kênh truyền hình quốc gia khu vực Tây Nam Bộ
VTV5 Tây Nguyên Kênh truyền hình tiếng dân tộc khu vực Tây Nguyên
VTV5 Tây Nam Bộ Kênh truyền hình tiếng dân tộc khu vực Tây Nam Bộ

Vào đêm Giao thừa âm lịch ( 30 Tết hoặc 29 Tết tùy năm ), tổng thể những kênh của VTV sẽ chập thành một kênh duy nhất ( VTV ) để phát sóng những chương trình chia tay năm cũ, chào năm mới âm lịch cho đến rạng sáng mùng 1 Tết ( riêng VTV Cần Thơ tách sóng và tắt sóng ngay sau đó )

Các kênh truyền hình trả tiền

Hiện nay, Đài Truyền hình Nước Ta có 56 kênh truyền hình trả tiền thuộc những mạng lưới hệ thống VTVCab, K +, SCTV .

Các kênh cũ

  • VTV Cần Thơ 1 & VTV Cần Thơ 2: Phát sóng lần đầu năm 1968 dưới tên gọi Đài Truyền hình Cần Thơ (CTV); phát sóng trở lại từ ngày 2 tháng 5 năm 1975, sau khi Việt Nam tái thống nhất. Năm 1980, truyền hình Cần Thơ phát sóng trên kênh 6 VHF, kênh 7 VHF hệ FCC cũ và kênh 11 VHF. Năm 2004, kênh 6 VHF chính thức mang tên CVTV1 (ban đầu là CVTV); cùng năm đó kênh CVTV2 ra đời nhằm phục vụ bà con dân tộc Khmer, phát sóng từ 19h – 22h mỗi ngày trên kênh 51 UHF. Từ 5 tháng 6 năm 2011, 2 kênh CVTV1 và CVTV2 đổi tên thành VTV Cần Thơ 1 và VTV Cần Thơ 2. Theo Đề án Quy hoạch Báo chí quốc gia đến 2025, ban đầu, VTV Cần Thơ 1 & VTV Cần Thơ 2 sẽ nhập chung sóng, hình thành Kênh Truyền hình Quốc gia khu vực Tây Nam Bộ VTV10 nhưng không được chấp thuận. Thay vào đó, từ 1 tháng 1 năm 2016, VTV Cần Thơ 1 và VTV9 (cũ) trở thành kênh VTV9 (mới), còn VTV Cần Thơ 2 chuyển đổi thành VTV5 Tây Nam Bộ.
  • VTV Đà Nẵng: Phát sóng từ năm 1977 với tên gọi Đài Truyền hình Đà Nẵng trên kênh 9 VHF. Từ năm 1994, Đài Truyền hình Đà Nẵng được chuyển cho VTV quản lý, lấy tên là TĐN. Năm 2004, cùng với CVTV và các kênh khác, TĐN được đổi tên là DVTV. Đầu năm 2011, DVTV đổi tên là VTV Đà Nẵng. Năm 2015, VTV Đà Nẵng phát sóng theo định dạng hình ảnh 16:9. Từ 00h00 ngày 1 tháng 1 năm 2016, VTV Đà Nẵng ngừng phát sóng và trở thành kênh VTV8.
  • VTV Phú Yên: Phát sóng từ năm 1989, tiền thân là Đài Truyền hình Phú Yên. Năm 2001, Đài Truyền hình Phú Yên được bàn giao về VTV, trở thành Đài Truyền hình khu vực Phú Yên (PTV), sau là Trung tâm THVN tại Phú Yên (PVTV – 2004), đóng vai trò là đơn vị truyền hình của tỉnh (đến năm 2012) cũng như khu vực Nam Trung Bộ. Từ 00:00 ngày 1 tháng 1 năm 2016, VTV Phú Yên ngừng phát sóng và trở thành kênh VTV8. Năm 2018, VTV thành lập Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Nha Trang, Khánh Hòa (VTV Nha Trang), thay thế cho VTV Phú Yên trước đây.
  • VTV Huế: Phát sóng từ trước năm 1975 với tên gọi ban đầu là Đài Truyền hình Huế. Từ sau 1975 đến 1998, Đài Truyền hình Huế đóng vai trò là cơ quan truyền hình của tỉnh Thừa Thiên – Huế. Từ 00h00 ngày 1 tháng 1 năm 2016, VTV Huế ngừng phát sóng và trở thành kênh VTV8.
  • VTV6: Phát sóng từ ngày 29 tháng 4 năm 2007, ban đầu là kênh truyền hình dành cho giới trẻ. Từ ngày 10 tháng 10 năm 2022, kênh ngừng phát sóng và được thay thế bằng kênh VTV Cần Thơ.

Ứng dụng trực tuyến

Ứng dụng đang hoạt động giải trí

  • VTVGo: Hệ thống truyền hình trực tuyến chính thức của Đài Truyền hình Việt Nam cho phép khán giả xem trực tiếp, xem lại, xem theo chủ đề các chương trình truyền hình cũng như kho video độc quyền lớn nhất Việt Nam[30] trên các lĩnh vực Thời sự, Kinh tế, Văn hóa, Giải trí, Thể thao, Quốc tế, Phim truyện.
  • VTVCab ON: Ứng dụng truyền hình trực tuyến của Đài Truyền hình Việt Nam do Tổng Công ty Truyền hình cáp Việt Nam vận hành, cung cấp hơn 200 kênh truyền hình trong nước và quốc tế. Ứng dụng cho phép xem trực tuyến, xem lại các nội dung theo chủ đề cùng với kho nội dung độc quyền lớn tại Việt Nam.[31]
  • VTV Giải Trí: Ứng dụng cung cấp các chương trình phim truyện truyền hình dài tập, phim ngắn, các chương trình giải trí… do VTV & Dotmark (ADT Group) hỗ trợ & thực hiện.

Ứng dụng cũ

  • VTV Sports: Ứng dụng chuyên đăng tải tin tức về các chương trình thể thao. Từ ngày 9 tháng 6 năm 2021, ứng dụng được chuyển thành một chuyên mục của ứng dụng VTVGo.
  • Alo! VTV: Kênh thông tin chính thức của Đài Truyền hình Việt Nam trên di động, hoạt động đến hết năm 2016

Những chương trình điển hình nổi bật

Chương trình đặc biệt quan trọng hằng năm

Đang phát sóng

  • Gặp nhau cuối năm (2003–nay): Chương trình nghệ thuật đặc biệt, phát sóng vào lúc 20:00 ngày Tất niên âm lịch hàng năm trên các kênh sóng của VTV.
  • Hòa ca (2019–nay): Chương trình nghệ thuật ca múa nhạc học đường cúa Kênh truyền hình Giáo dục quốc gia (VTV7), phát sóng vào 21:00 ngày 31 tháng 12 hằng năm trên VTV1.
  • Tết Hòa ca nhí (2021–nay): Phiên bản thứ hai của chương trình Hòa ca dành cho độ tuổi từ 8 đến 15, phát sóng vào dịp Tết Nguyên Đán hàng năm.
  • Đón Tết cùng VTV (2013–nay): Chương trình chào năm mới đặc biệt được tổ chức vào dịp Giao thừa Âm lịch hàng năm (2013–2016). Từ năm 2017, chương trình được phát sóng lúc 20:00 ngày mùng 1 Tết Nguyên đán trên kênh VTV3.
  • Ấn tượng VTV – VTV Awards (2014–nay): Giải thưởng truyền hình thường niên của VTV nhằm vinh danh các sản phầm truyền hình, gương mặt MC, biên tập viên, diễn viên, ca sĩ ấn tượng… thu hút lượng lớn khán giả trong suốt một năm.
  • Countdown (2023–nay): Chương trình đón giao thừa Tết dương lịch do Ban Văn nghệ thực hiện, truyền hình trực tiếp lúc 22:00 ngày 31 tháng 12 dương lịch hằng năm trên VTV1.
  • Chiều cuối năm (2007–nay): Chương trình đặc biệt thường niên dịp Tết Âm lịch do Ban Thời sự thực hiện, phát sóng vào lúc 17:00 ngày Tất niên Âm lịch hàng năm trên VTV1 và một số kênh truyền hình khác của VTV.
  • Tết nghĩa là hy vọng (2016–2019, 2023–nay): Phát sóng lần đầu tiên năm 2016. Từ 2017, chương trình được phát sóng vào ngày 30 Tết sau chương trình Gặp nhau cuối năm trên tất cả các kênh sóng của VTV (trừ VTV9). Từ 2020-2022, chương trình được thay thế bằng chương trình Quê hương, mùa đoàn tụ (sau đó được đổi tên là Mùa đoàn tụ).
  • Liên hoan thiếu nhi quốc tế VTV (2018–nay): Chương trình đón ngày Quốc tế Thiếu nhi do VTV và Vinpearl thực hiện.
  • Cảm hứng bất tận (2021–nay): Chương trình đại nhạc hội chào năm mới (Âm lịch) đặc biệt do Ban Văn nghệ thực hiện, phát sóng vào ngày mùng 1 Tết hằng năm trên kênh VTV1.
  • VTV True Concert (2019–nay): Chương trình nghệ thuật đặc biệt kết hợp với âm nhạc, diễn ra 1 năm 1 lần và truyền hình trực tiếp trên kênh VTV1, do TH True Milk tài trợ.

Đã từng phát sóng

  • Chào – VTV New Year Concert (2011–2021): Chương trình đại hội ca vũ nhạc do VTV sản xuất, phát sóng vào tối ngày mùng 1 tháng 1 (Dương lịch) hàng năm.
  • Gặp gỡ VTV (2013–2015): Chương trình ca nhạc – giao lưu đặc biệt nhìn lại những dấu ấn của VTV năm vừa qua và chào đón năm mới, được tổ chức và phát sóng vào tối ngày 31 tháng 12 hàng năm đến sau giao thừa của năm mới.[cần dẫn nguồn]
  • Đêm thu cổ tích (2018–2020): Chương trình nghệ thuật chào đón Tết Trung thu lớn nhất của VTV, được phát sóng trực tiếp vào 20:10 ngày Tết Trung thu hằng năm trên VTV1. Năm 2021, do dịch COVID-19, chương trình được tổ chức theo hình thức trực tuyến với tên gọi Chia sẻ để gần nhau hơn – Lớp học diệu kỳ.
  • Quê hương mùa đoàn tụ (2020) / Mùa đoàn tụ (2021–2022): Chương trình đón Giao thừa Tết Âm lịch do VTV và Viettel thực hiện, được phát sóng vào đêm giao thừa 30 tết (năm đủ) hoặc 29 tết (năm thiếu).
  • Vũ khúc ánh sáng (2018–2022): Chương trình đón giao thừa Tết dương lịch do VTV và Viettel thực hiện, được phát sóng truyền hình trực tiếp lúc 22:00 ngày 31 tháng 12 dương lịch hằng năm trên VTV1. Từ năm 2023, chương trình được thay thế bằng Countdown.

Các giải đấu

  • VTV Cup (2004–2019): Giải bóng chuyền nữ quốc tế do Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam và VTV tổ chức, với sự tham dự của đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Việt Nam và các đội bóng hàng đầu khu vực và châu lục.
  • Giải đua xe đạp VTV Cúp Tôn Hoa Sen (2016–2020): Giải đua xe đạp quốc tế do VTV & Unic Group tổ chức, Tôn Hoa Sen là nhà tài trợ chính.

Các cuộc thi

Hợp tác quốc tế

  • Gameshow “Trò chơi liên tỉnh” (1996–1997): Trò chơi truyền hình hợp tác quốc tế đầu tiên của VTV, phối hợp với Đài Truyền hình TF1 của Pháp.
  • Đại nhạc hội Việt – Nhật “Giấc mơ về một nền hoà bình” (24/5/2008): Chương trình kỷ niệm 35 ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Nhật Bản – Việt Nam (21.9.1973 – 21.9.2008), do VTV và NHK phối hợp thực hiện tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại Hà Nội, được truyền hình trực tiếp đồng thời trên kênh VTV1 của Việt Nam và NHK của Nhật Bản.
  • Cầu truyền hình Hà Nội – Moskva “Bài ca chiến thắng” (31/10/2011): Cầu truyền hình kỷ niệm 94 năm Cách mạng Tháng Mười Nga (7/11/1917 – 7/11/2011), do VTV và Kênh 1 (Nga) phối hợp thực hiện, được truyền hình trực tiếp đồng thời trên kênh VTV3 của Việt Nam và Kênh 1 của Nga.
  • Cầu truyền hình “Chung một con đường” (18/7/2017): Cầu truyền hình kỷ niệm 55 năm thiết lập quan hệ hữu nghị Việt Nam – Lào, do VTV và Đài Truyền hình Quốc gia Lào phối hợp thực hiện, phát sóng trực tiếp đồng thời trên kênh VTV1 của Việt Nam và kênh LNTV1, LNTV3 của Lào.
  • Cầu truyền hình đặc biệt Giao lưu Việt – Trung “Láng giềng gần” (2011) và Chương trình giao lưu nghệ thuật hữu nghị Việt Nam – Trung Quốc “Dòng sông thơ mộng” (2017), do VTV và Đài PT–TH tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) phối hợp thực hiện, phát sóng trực tiếp đồng thời trên kênh VTV1 và Đài PT–TH Quảng Tây.
  • Cầu truyền hình xuyên quốc gia Việt Nam – Hàn Quốc “Người bạn lâu năm” (2012), do VTV và Đài Truyền hình KBS (Hàn Quốc) phối hợp thực hiện, phát sóng trực tiếp đồng thời trên kênh VTV1 của Việt Nam và KBS2 của Hàn Quốc.
  • Chương trình “Sự khởi nguồn của Nhật Bản” (2018, 2019, 2020): Chương trình phim tài liệu khám phá cố đô Nara (Nhật Bản), do VTV và Đài Truyền hình Nara (Nhật Bản) phối hợp thực hiện, phát sóng trên VTV1 và phát lại trên Đài Truyền hình Nara.

Các chương trình đặc biệt quan trọng

  • Cầu Truyền hình “Bài ca kết đoàn” (1 tháng 9 năm 2019): Cầu truyền hình kỷ niệm 50 năm thực hiện di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ chức ở 4 điểm cầu: Hà Nội, Nghệ An, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình trực tiếp trên VTV1.
  • Cầu Truyền hình “Ánh sáng niềm tin” (3 tháng 2 năm 2020): Cầu truyền hình kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức ở 4 điểm cầu: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Long, Côn Đảo, truyền hình trực tiếp trên VTV1.
  • Cầu Truyền hình “Hồ Chí Minh – Sáng ngời ý chí Việt Nam” (18 tháng 5 năm 2020): Cầu truyền hình kỷ niệm 130 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổ chức ở 5 điểm cầu: Hà Nội, Tuyên Quang, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, truyền hình trực tiếp trên VTV1.
  • Cầu Truyền hình “Khúc tráng ca hòa bình” (27 tháng 7 năm 2022): Cầu truyền hình kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh – Liệt sỹ, tổ chức ở 6 điểm cầu: Hà Nội, Hà Giang, Quảng Nam, Bình Định, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, truyền hình trực tiếp trên VTV1. Chương trình đã được vinh danh “Chương trình của năm” của VTV Awards 2022.

Khác

Tổng Giám đốc qua những thời kỳ

  1. Trần Lâm – Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Phát thanh – Truyền hình.
  2. Lê Quý – Trưởng Ban biên tập Vô tuyến truyền hình năm 1971; 1975–1978; Tổng Biên tập Đài Truyền hình Trung ương (1980–1984).
  3. Huỳnh Văn Tiểng – Trưởng Ban biên tập Vô tuyến truyền hình (1971–1975).
  4. Lý Văn Sáu – Tổng biên tập Đài Truyền hình Trung ương (1978–1980).
  5. Nguyễn Văn Hán – Tổng biên tập Đài Truyền hình Việt Nam kiêm Giám đốc Trung tâm Nghe nhìn (1984–1988).
  6. Phạm Khắc Lãm – Tổng Giám đốc kiêm Tổng Biên tập Đài Truyền hình Việt Nam (1988–1993).
  7. Hồ Anh Dũng – Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam (1994–2001).
  8. Vũ Văn Hiến – Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam (2001–2011).
  9. Trần Bình Minh – Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam (2011–2021).
  10. Lê Ngọc Quang – Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam (2021–nay).

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Đài Truyền hình Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay