Trường điện từ – Wikipedia tiếng Việt

Điện từ trường (còn gọi là trường Maxwell) là một trong những trường của vật lý học. Nó là một dạng vật chất đặc trưng cho tương tác giữa các hạt mang điện. Trường điện từ cũng do các hạt mang điện sinh ra, và là trường thống nhất của điện trường và từ trường. Đặc trưng cho khả năng tương tác của trường điện từ là các đại lượng cường độ điện trường, độ điện dịch, cảm ứng từ và cường độ từ trường (thường được ký hiệu lần lượt là E, D, BH).

Năm 1865, nhà vật lý người Anh James Clerk Maxwell đã kết hợp các định luật về điện và từ đã biết để tạo ra lý thuyết Maxwell. Lý thuyết này dựa trên sự tồn tại của các trường, hiểu nôm na là môi trường truyền tác động từ nơi này đến nơi khác. Ông nhận thấy rằng các trường truyền nhiễu loạn điện và từ là các thực thể động: chúng có thể dao động và truyền trong không gian. Lý thuyết Maxwell có thể gộp lại vào hai phương trình mô tả động học của các trường này, gọi là các phương trình Maxwell. Dựa vào lý thuyết này, Maxwell đã đi đến một kết luận: tất cả các sóng điện từ đều truyền trong không gian (chân không) với một vận tốc không đổi bằng vận tốc ánh sáng.

Các phương trình Maxwell[sửa|sửa mã nguồn]

Để diễn đạt trường điện từ, Maxwell đưa ra những phương trình cơ bản tạo thành hệ những phương trình Maxwell về trường điện từ .

Phương trình này diễn tả luận điểm thứ nhất của Maxwell về mối liên hệ giữa từ trường biến thiên và điện trường xoáy.

Dạng vi phân :

∇ × E = − ∂ B ∂ t { \ displaystyle \ nabla \ times \ mathbf { E } = – { \ partial \ mathbf { B } \ over \ partial t } \, }{\displaystyle \nabla \times \mathbf {E} =-{\partial \mathbf {B}  \over \partial t}\,}

Dạng tích phân :

∮ C E ⋅ d l = − d d t ∬ S B ⋅ d S { \ displaystyle \ oint _ { C } \ mathbf { E } \ cdot d \ mathbf { l } = – { d \ over dt } \ iint _ { S } ^ { } { \ mathbf { B } } \ cdot d \ mathbf { S } \, }{\displaystyle \oint _{C}\mathbf {E} \cdot d\mathbf {l} =-{d \over dt}\iint _{S}^{}{\mathbf {B} }\cdot d\mathbf {S} \,}

Phương trình này miêu tả vấn đề thứ hai của Maxwell, theo đó điện trường biến thiên cũng sinh ra từ trường như dòng điện dẫn .Dạng vi phân :

∇ × H = J + ∂ D ∂ t { \ displaystyle \ nabla \ times \ mathbf { H } = \ mathbf { J } + { \ partial \ mathbf { D } \ over \ partial t } \, }{\displaystyle \nabla \times \mathbf {H} =\mathbf {J} +{\partial \mathbf {D}  \over \partial t}\,}

Dạng tích phân :

∮ C H ⋅ d l = d d t ∬ S D ⋅ d S + ∬ S J ⋅ d S { \ displaystyle \ oint _ { C } \ mathbf { H } \ cdot d \ mathbf { l } = { d \ over dt } \ iint _ { S } ^ { } { \ mathbf { D } } \ cdot d \ mathbf { S } + \ iint _ { S } ^ { } \ mathbf { J } \ cdot d \ mathbf { S } \, }{\displaystyle \oint _{C}\mathbf {H} \cdot d\mathbf {l} ={d \over dt}\iint _{S}^{}{\mathbf {D} }\cdot d\mathbf {S} +\iint _{S}^{}\mathbf {J} \cdot d\mathbf {S} \,}

Định lý Ostrogradski – Gauss với điện trường[sửa|sửa mã nguồn]

Định lý này miêu tả tính không khép kín của những đường sức điện trường tĩnh, chúng luôn từ những điện tích dương đi ra và đi vào những điện tích âm .Dạng vi phân :

∇ ⋅ D = ρ { \ displaystyle \ nabla \ cdot \ mathbf { D } = \ rho \, }{\displaystyle \nabla \cdot \mathbf {D} =\rho \,}

Dạng tích phân:

∮ S D ⋅ d S = ρ { \ displaystyle \ oint _ { S } ^ { } \ mathbf { D } \ cdot d \ mathbf { S } = \ rho \, }{\displaystyle \oint _{S}^{}\mathbf {D} \cdot d\mathbf {S} =\rho \,}

Định lý Ostrogradski – Gauss với từ trường[sửa|sửa mã nguồn]

Định lý này diễn đạt tính khép kín của những đường sức từ, theo đó từ trường là trường không có nguồn .Dạng vi phân :

∇ ⋅ B = 0 { \ displaystyle \ nabla \ cdot \ mathbf { B } = 0 \, }{\displaystyle \nabla \cdot \mathbf {B} =0\,}

Dạng tích phân :

∮ S B ⋅ d S = 0 { \ displaystyle \ oint _ { S } ^ { } \ mathbf { B } \ cdot d \ mathbf { S } = 0 \, }{\displaystyle \oint _{S}^{}\mathbf {B} \cdot d\mathbf {S} =0\,}

Trong khoảng không gian có trường điện từ thì cũng có năng lượng định xứ, với mật độ u tính bằng:

u = (E.D + B.H)/2

Ở đây, E, D, B, H lần lượt là cường độ điện trường, độ điện dịch, cảm ứng từ và cường độ từ trường của điện từ trường. Như vậy trên thể tích V, tổng năng lượng điện từ là:

W = 1 2 ∫ V ( E ⋅ D + B ⋅ H ) ⋅ d V { \ displaystyle W = { 1 \ over 2 } \ int _ { V } ^ { } ( \ mathbf { E } \ cdot \ mathbf { D } + \ mathbf { B } \ cdot \ mathbf { H } ) \ cdot dV \, }{\displaystyle W={1 \over 2}\int _{V}^{}(\mathbf {E} \cdot \mathbf {D} +\mathbf {B} \cdot \mathbf {H} )\cdot dV\,}

Trong chân không, D = ε0EB = μ0H với ε0 và μ0 lần lượt là hằng số điện môi chân không và hằng số từ thẩm chân không. Do đó, mật độ năng lượng điện từ trường trong chân không có thể rút gọn thành:

u = (ε0|E|2 + μ0|H|2)/2

Trong môi trường điện môi lý tưởng D = ε0εrE = εE và thuận từ hoặc nghịch từ lý tưởng B = μ0μrH = μH. Do đó, mật độ năng lượng điện từ trường trong các môi trường này có thể rút gọn thành:

u = (ε|E|2 + μ|H|2)/2

Tính tương đối[sửa|sửa mã nguồn]

Trường điện từ được sinh ra bởi những điện tích hoạt động và đứng yên. Tính chất hoạt động hay đứng yên của những hạt mang điện trọn vẹn nhờ vào vào hệ quy chiếu. Do đó, những đặc thù của trường điện từ nhờ vào hệ quy chiếu trong đó ta đứng yên để quan sát chúng .

Một hạt mang điện tích q chuyển động với vận tốc v trong một điện từ trường, có cường độ điện trường E và cảm ứng từ B sẽ chịu lực tác dụng, F, gọi là lực Lorentz:

F = q ( E + v × B ) { \ displaystyle \ mathbf { F } = q ( \ mathbf { E } + \ mathbf { v } \ times \ mathbf { B } ) }{\displaystyle \mathbf {F} =q(\mathbf {E} +\mathbf {v} \times \mathbf {B} )}
  • Jackson J.D., Classical Electrodynamics, John Wiley & Sons, 1962.
  • Nguyễn Phúc Thuần, Điện động lực học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 1998.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Trường điện từ – Wikipedia tiếng Việt

Bài viết liên quan
  • Sửa Tivi Sony

  • Sửa Tivi Sony Dịch Vụ Uy Tín Tại Nhà Hà Nội 0941 559 995 Hà Nội có tới 30% tin dùng tivi sony thì việc…

  • Sửa Tivi Oled

  • Sửa Tivi Oled- Địa Chỉ Uy Tín Nhất Tại Hà Nội: 0941 559 995 Điện tử Bách Khoa cung cấp dịch vụ Sửa Tivi Oled với…

  • Sửa Tivi Samsung

  • Sửa Tivi Samsung- Khắc Phục Mọi Sự cố Tại Nhà 0941 559 995 Dịch vụ Sửa Tivi Samsung của điện tử Bách Khoa chuyên sửa…

  • Sửa Tivi Asanzo

  • Sửa Tivi Asanzo Hỗ Trợ Sử Lý Các Sự Cố Tại Nhà 0941 559 995 Dịch vụ Sửa Tivi Asanzo của điện tử Bách Khoa…

  • Sửa Tivi Skyworth

  • Sửa Tivi Skyworth Địa Chỉ Sửa Điện Tử Tại Nhà Uy Tín 0941 559 995 Điện tử Bách Khoa chuyên cung cấp các dịch vụ…

  • Sửa Tivi Toshiba

  • Sửa Tivi Toshiba Tại Nhà Hà Nội Hotline: 0948 559 995 Giữa muôn vàn trung tâm, các cơ sở cung cấp dịch vụ Sửa Tivi…

Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay