Cá giọt nước – Wikipedia tiếng Việt

Cá giọt nước (danh pháp hai phần: Psychrolutes marcidus, trong đó từ “psychroloutes” trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “tắm lạnh”) là loài cá biển sâu vùng ôn đới thuộc họ Psychrolutidae. Môi trường sống của nó là nơi biển sâu ngoài bờ biển lục địa Úc (vịnh Broken), New South Wales và Tasmania cũng như một số vùng nước sâu ở New Zealand (Norfolk Ridge).[1]

Mô phỏng khuôn mặt cá Blobfish nhìn theo phương ngang từ đằng trước

Cá có vẻ ngoài được so sánh với nhân vật Jabba the Hut trong phim Star Wars[2], màu da thường là màu trắng sữa [3] hay hồng [4]. Khuôn mặt của cá nhìn theo phương ngang từ đằng trước giống một người đàn ông béo phì có vẻ cáu gắt với cái mũi hình củ hành.[5] Chiều dài tối đa của cá trưởng thành là 30 cm. Thịt cá chủ yếu là khối gelatin nhão nhẹ hơn nước; điều này cho phép cá nổi trên nền đáy biển mà không cần năng lượng để bơi và hơn nữa, chịu được áp suất lớn do độ sâu mà không bị nghiền nát.[5] Cơ thể cá không thể thích ứng tốt với môi trường thiếu nước.[6] Do cấu tạo cơ thể, cá có thể lười trong việc di chuyển.[3]

Môi trường sống và thức ăn[sửa|sửa mã nguồn]

Loài cá này sống ở độ sâu giữa 600 và 1.200 m (2.000 và 3.900 ft) với độ mặn của nước biển là 33°S, nơi có áp suất cao hơn mặt nước biển hàng chục lần, có khả năng làm cho bong bóng cá không hiệu quả để duy trì sức nổi.[1] Việc thiếu cơ bắp của cá không phải là một bất lợi khi nó chủ yếu hấp thụ các loài sinh vật ăn được nổi trên nó, ví dụ là các loài giáp xác biển sâu như cua và tôm.[7][8]

Loài cá vô hại với con người này thường được ngư dân đánh bắt cá bằng cách lướt vét dưới đáy khi họ đánh bắt cá tôm, cua. Điều này làm chúng rất dễ bị tổn thương. Các nhà khoa học quan ngại loài này hoàn toàn có thể trở thành loài nguy cấp vì chiêu thức đánh bắt cá. [ 9 ] [ 10 ] Tuy nhiên, thực trạng bảo tồn của loài này được những nhà khoa học nhìn nhận .
Vào ngày 12 tháng 09 năm 2013 [ 7 ], loài cá này được bầu chọn không chính thức là ” Loài động vật hoang dã xấu nhất quốc tế ” và được trải qua là linh vật của Thương Hội bảo tồn động vật hoang dã xấu xí ( UAPS ), trong sáng tạo độc đáo ” để nâng cao hình ảnh những đứa con thiếu nghệ thuật và thẩm mỹ của Mẹ Thiên Nhiên “. [ 11 ] Theo bà Coralie Young, loài này đạt giải ” Loài động vật hoang dã xấu nhất quốc tế ” với 795 phiếu bầu chọn trong tổng số hơn 3000 phiếu bầu chọn trực tuyến [ 5 ] ; tuy nhiên theo nguồn từ Đài truyền hình BBC thì loài này có trên 10000 phiếu bầu chọn. [ 12 ] Các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh đối đầu của loài cá này trong cuộc bầu chọn là vẹt Kakapo, giông Axolotl, cóc Titicaca và khỉ vòi. [ 7 ]

  • May, J.L. and J.G.H. Maxwell, 1986. Trawl fish from temperate waters of Australia. CSIRO Division of Fisheries Research, Tasmania. 492 p.
  • Joseph S. Nelson: Psychrolutidae. In: K. E. Carpenter and V. H. Niem: The Living Marine Resources of the Western Central Pacific. Volume 4. Bony fishes part 2 (Mugilidae to Carangidae). FAO, Rom, 1999, S. 2069-2790
  • Paxton et al. 1989 – Zoological Catalogue of Australia. Volume 7. Pisces. Petromyzontidae to Carangidae. Australian Government Publishing Service, Canberra. Trang: 478
  • Fricke 1990 – A new species of psychrolutid fish from Western Australia. Trang: 407
  • Yabe in Amaoka et al. 1990 – Fishes collected by the R/V Shinkai Maru around New Zealand. Japan Marine Fishery Resource Research Center. Trang: 248
  • Gomon et al. 1994 – (Eds.) The fishes of Australia’s south coast. Flora and Fauna of South Australia Handbooks Committee. State Printer, Adelaide. Trang: 527
  • Nelson 1995 – *Psychrolutes microporos*, a new species of cottoid (Teleostei: Scorpaeniformes) from New Zealand and Japan with biogeographical comments. Trang: 69
  • Nelson 1999 – Family Psychrolutidae. In: Carpenter and Niem 1999. Trang: 2428
  • Hutchins 2001 – Checklist of the fishes of Western Australia. Trang: 29

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Cá giọt nước – Wikipedia tiếng Việt

Bài viết liên quan
Hotline 24/7: O984.666.352
Alternate Text Gọi ngay