3 |
|
3M |
Hãng sản xuất vật liệu phản quang trên các mẫu giày |
A |
|
A Bathing Ape/ BAPE |
A Bathing Ape, hay thường biết đến với tên BAPE là một thương hiệu thời trang của Nhật được thành lập bởi Tomoaki Nagao ở khu Ura-Harajuku năm 1993. Về ý nghĩa thương hiệu, vào thời điểm đó ở Nhật hay có thú vui là tắm suối nước nóng, nên Nagao đã chọn hình ảnh một con vượn đang tắm làm tên thương hiệu. |
Abzorb |
Công nghệ sản xuất đế giày của hãng New Balance |
adidas |
Hãng sản xuất đồ thể thao có trụ sở tại Herzogenaurach, Đức. Tên nhãn hiệu này được đặt theo người sáng lập là Adolf Dassler. Chữ addidas này trên logo viết thường, chữ A ở đầu cũng không viết hoa. Các thương hiệu nổi tiếng bao gồm: Stan Smith, Superstar, Ultra Boost và nhiều mẫu khác. |
Air Bubble |
Một đặc tính trong công nghệ Air của Nike: túi đệm hơi (khí) được đặt giữa đế giày, dưới đế giày. Có thể thấy trong các mẫu giày Air Max và Jordan. |
Air Jordan |
Mẫu giày độc quyền của Nike được xây dựng theo tên huyền thoại bóng rỗ Mỹ – Michael Jordan. Air Jordan đem lại hàng tỉ doanh thu cho Nike khi người hâm mộ khắp nơi trên thế giới phải cắm trại để mua các sản phẩm trong series này. Hiện tượng này vẫn còn tái diện cho đến tận ngày nay. |
Air Max |
Một mẫu giày đặc biệt thành công của Nike, được thiết kế bởi Tinker Hatfield năm 1987 với phiên bản đầu tiên Air MAx 1 (cũng gọi là Air Max 87). Khới đầu với concept là giày chạy, Air Max đã dần trở thành một trong những mẫu giày sử dụng hàng ngày phổ biến nhất.
Qua nhiều năm nhiều phiên bản được tạo ra như Air Max 90, 93, 98, 180 …
Đặc điểm điển hình nổi bật của Air Max chính là túi khí Air Bubble đặt trong những đế giày với size khác nhau . |
Air-Technologie |
Công nghệ sản xuất đế giày của Nike cho nhiều mẫu giày như Air Max, Air Huarache, Air Presto … với các túi đệm khí được dặt vào trong các đế giày. Công nghệ này thấy rõ trong các mẫu Air Max, nhưng thật ra các mẫu khác của Nike cũng sử dụng công nghệ này. |
Anti Social Social Club/ ASSC |
Thương hiệu thời trang streetwear Mỹ thành lập năm 2015 bởi Neek Lurk. Trước đó, Neek Lurk làm việc cho Stussy. |
Asics |
Nhà sản xuất dụng cụ thể thao bắt nguồn từ Kobe, Nhật Bản, được biết đến với các mẫu giày: Gel Lyte III, Gel Lyte V. |
B |
|
Beaters |
Beaters là từ dùng để chỉ những đôi giày sờn cũ vì được mang nhiều lần. Những đôi giày này thường không được bán với giá cao trừ khi chúng là mẫu thiết kế “huyền thoại”. Trái nghĩa với beaters là “holy grail”.
|
BNIB |
Viết tắt của “brand new in box” nghĩa là mới toanh nguyên hộp. Thuật ngữ này chỉ tình trạng của đôi giày sneaker khi bán. Đôi giày chưa được mang, và vẫn còn nguyên hộp ban đầu. |
Boost |
Công nghệ sản xuất đế giày của adidas. Tuy được phát triển cho dòng giày chạy, nhưng công nghệ này cũng phổ biến trong các mẫu giày đi hàng ngày. Công nghệ này sử dụng các hạt xốp Thermoplastic Polyurethane (TPU) làm phầm đệm trở nêm êm ái hơn. Các mẫu giày nổi tiếng sử dụng công nghệ này là Yeezy Boost và Ultra Boost.
|
Bot |
Bot ở đây là công cụ tự động mua hàng (giày sneaker) online. Khi các hãng giày triển khai bán hàng các mẫu sản phẩm mới online thì các con bot này sẽ tự động mua hàng cho chủ nhân. Vì bot là máy tính nên các thao tác mua hàng như đặt hàng, thanh toán sẽ nhanh hơn là làm bằng tay. Chính vì vậy, bot trở thành kẻ thù của những người mua giày không sử dụng bot.
Hiện những tính năng vô hiệu bot như bằng CAPTCHA đang được sử dụng ngày một phổ cập hơn để tạo sự công minh cho những người mua . |
Box |
Hộp ở đây là hộp giày. OG Box, tức Original Box, nghĩa là hộp còn nguyên mới mua thì giá trị đôi giày càng cao. |
BOY/ BOY LONDON |
Thương hiệu này bắt đầu bằng một cửa hàng mang tiên BOY ở London năm 1976, được thành lập bởi Stephane Raynor. Thương hiệu này phát triển với trào lưu nhạc punk,và thoái trào giữa thập niên 80. Thời gian gần đây, thương hiệu này được khôi phục lại. |
Brand with the Three Stripes |
Thương hiệu với 3 sọc, đây là một bản quyền của adidas. |
Bred |
Bred=black+red: Phối màu đen đỏ là một phối màu phổ biến của Nike như trong mẫu Air Jordan 1 “Bred” |
Bump |
Các bài đăng bán hàng trên Facebook, đặc biệt trên Marketplace có thể bị “trôi” bài. Bump nghĩa là comment để đẩy bài lên, cho nó khỏi trôi. |
BW |
Viết tắt của “Big Window”. Big Window là một đặc tính trong công nghệ làm đế giày của Nike với các đệm khí Air Bubble có thể nhìn rõ ở bên hông đế giày (trông như ô cửa sổ lớn).
Chữ viết tắt BW hoàn toàn có thể được ghi kèm với tên mẫu giày, ví dụ Air Classic BW . |
C |
|
Campout |
Thuật ngữ campout có thể dịch là dựng lều cắm trại để mua giày. Khi các hãng giày ra hàng các mẫu mới. họ sẽ bán với nguyên tắc ai đến trước mua trước “first come first served”, cho nên để mua được các mẫu giày phiên bản số lượng hạn chế, người mua giày phải đến từ đêm hôm trước. Họ cắm trại chờ cho đến khi cửa hàng mở cửa ngày hôm sau để có thể mua được đôi giày. Đặc biệt là các phiên bản hợp tác, người mua giày có thể việc cắm trại “campout” có thể diễn ra vày ngày. |
capsule/capsule collection |
Thuật ngữ capsule trong ngành thời trang để chỉ một số ít những món đồ không bị lỗi mốt, có thể kết hợp với các món đồ theo mùa khác. Ví dụ, quần tây có thể mặc bất kỳ mùa nào nhưng mũ len thì chỉ có thể mặc vào mùa đông mà thôi. Khi các thương hiệu thời trang hợp tác với nhau, thường họ sẽ ra bộ sưu tập capsule chỉ bao gồm một vài món nhất định có thể mặc quanh năm, ví dụ như áo khoác. |
Cleaner |
Chất tẩy rửa dùng cho các đôi giày sneaker, đặc biệt là các đôi giày chất lượng cao. |
Comme des Garçons/ CDG |
Comme des Garçons thường được đọc bằng tên viết tắt CDG là một thương hiệu thời trang của Nhật được thành lập bởi Rei Kawakubo. CDG được lập cửa hàng flagship đầu tiên ở Tokyo năm 1969, nhưng trụ sở hiện tại ở Paris, Pháp. Mặc dù vậy, sản phẩm của CDG vẫn được thiết kế và sản xuất tại Nhật.
Comme des Garçons nghĩa đen là “giống như con trai”. |
Collab/Collabo |
Collab là viết tắt của collaboration, nghĩa là hợp tác. Collabo là từ thông dụng để chỉ sản phẩm hợp tác. Ngày nay, các hãng giày sneaker thường đưa ra các bản hợp tác với các thương hiệu thời trang streetwear hoặc các thương hiệu pop culture phổ biến. |
Colorway/Colourway |
Cũng được viết tắt thành CW, nghĩa là phối màu. |
Condition |
Tình trạng của đôi giày khi đem bán. |
Cop or Drop? |
Đây là câu hỏi khi đăng tin một mẫu giày sneaker mới, hỏi người xem có mua nó (cop) hay bỏ qua nó (drop). |
Custom |
Thiết kế theo ý muốn người dùng. Trong một số trường hợp, nhà sản xuất giày có thể phát triển trên nền tảng web, hoặc ngay tại cửa hàng cho phép người dùng chọn một mẫu giày và tự cho cách phối màu cho đôi giày đó. |
D |
|
Deadstock |
Deadstock, có khi viết tắt thành DS, nghĩa nguyên thủy là hết hàng (The stock is dead).
NDS = near deadstock, VVVVNDS = very very very very near deadstock .
Deadstock giờ đây mang một nghĩa mới : một mẫu giày đã không còn Open trên kệ của những shop ( dù là mẫu mới ra hay mẫu rất cũ ) nhưng vẫn còn mới vì chưa mang .
Nói cách khác, giờ đây deadstock hiểu là đôi giày chưa mang lần nào, còn NDS, hay VVVNDS thì đã mang một vài lần rồi . |
Diadora |
Hãng giày thể thao của Italia thành lập từ năm 1948. |
Disc |
Hệ thống cột giày của hàng Puma. Giày không được “cột” theo cách truyền thống vì không có dây giày để cột. Mà theo đó giày được mở ra và khóa lại bằng bộ phận xoay hình chiếc đĩa ở trên mặt giày. |
Double-Boxed |
Hộp gốc của đôi giày được đặt trong một cái hộp khác, hoặc một cái túi, cái bao để bảo vệ cái hộp gốc (OG Box). |
Dynacoil |
Hệ thống đế giày phát triển bởi KangaROOS và NASA. |
E |
|
Encap |
Công nghệ làm đế giày của New Balance sử dụng lõi Ethylen-Vinylacetat-Copolymer (EVA) và võ bọc Polyurethanschale. công nghệ này tập trung vào độ giảm sóc và tính ổn định. |
Engineered Mesh (EM) |
Công nghệ lưới của Nike cho mặt trên của nhưng đôi giày mùa hè. |
F |
|
FILA |
Fila là thương hiệu đồ thể thao được thành lập năm 1911 bởi Giansevero Fila tại Italia. Năm 2007, Fila Korea mua lại Fila và trở thành chủ sở hữu của thương hiệu này. Hiện Fila có trụ sở tại Seoul, Hàn Quốc. |
Flagship store |
Flagship store là cửa hàng chính của một thương hiệu thời trang (flagship nghĩa đen là tàu cắm cờ, tức là tàu chỉ huy trong một hạm đội tàu thủy). Cửa hàng flagship thường có diện tích lớn, và chứa nhiều hàng. |
Flight Club |
Nhóm các cửa hàng bán giày ở Los Angeles và New York City chuyên bán các đôi giày sneaker hiếm không còn trên thị trường. Ngưới bán gửi các đôi giày hiếm hoặc bản giới hạn đến Flight club, rồi yêu cầu đăng bán một mức giá phù hợp. |
Full Size Run |
xem Size Run |
G |
|
Gel-Technologie |
Công nghệ sản xuất đế giày của Asics có từ thập niên 80, có thể thấy trong các mẫu giày chạy với bản cải tiến hơn. |
General Release |
Có thể hiểu là đợt ra hàng thông thường (viết tắt GR, trái nghĩa với Limited)
- Các phần trong bộ sưu tập được thiết kế và sản xuất bởi nhà sản xuất
- Phân phối ở nhiều cửa hàng sneaker và streetwear
- không bị giới hạn về số lượng
|
Hatfield, Tinker |
Tinker Hatfield là nhà thiết kế của hãng Nike với nhiều “tượng đài” như Air Max 1. |
Heat |
“nhiệt” hay “sức nóng” để chỉ những đôi giày được nhiều người muốn có (trên mức trung bình) nhưng lại chưa có trên kệ của tất cả mọi người. |
Heelcap |
Một bộ phận trên đôi giày được gắn ở phần gót.
|
Hexalite |
Tính năng giảm sóc của Reebok như trong mẫu giày Instapump Fury. |
Holy Grail/Grail |
Holy grail nghĩa gốc là chén thánh. Holy grail, hay ngắn gọn grail ở đây ám chỉ đôi giày mà rất được mong đợi có được hơn hẳn các đôi giày khác, hoặc đã bỏ công tìm kiếm rất lâu. |
Hookup |
Mua giùm giày. Dịch vụ mua giùm giày thường tính phí. |
Huarache |
Mẫu giày chạy nhẹ và rất phổ biến của Nike những năm đầu thập niên 90. |
Hype/ Hypebeast |
Hype là việc quảng cáo rầm rộ, thổi phồng quá mức. Khi ghép với beast (con thú, quái thú) mang nghĩa xấu ám chỉ những người theo đuổi thời trang thái quá, hay những đứa trẻ cuồng về thời trang. Khi trang web hypebeast lập ra, hypebeast mang nghĩa lóng là những người theo đuổi xu hướng thời trang.
Nói Tóm lại hype hoàn toàn có thể hiểu là cơn sốt truyền thông online, hoặc ngắn gọn hơn à cơn sốt . |
Hyperstrike |
Đợt ra hàng “đột xuất” với số lượng rất hạn chế(25 đến 50 đôi), chỉ tại một số cửa hàng được lựa chọn, và không có thông báo trước ngày ra hàng.
Một thuật ngữ gần giống là quickstrike, điểm khác là ở chỗ hyperstrike không thông tin thoáng đãng . |
ID |
Số tài khoản hay thẻ cá nhân của adidas (miAdidas) và Nike (NikeID) khi đặt làm giày theo quy cách riêng. |
J |
|
Jordan |
tức mẫu giày Air Jordan của Nike |
K |
|
K’LEKT / KLEKT |
Một nền tảng bán hàng giày sneaker ở thị trường thứ cấp. |
KangaROOS |
Tên một nhãn hiệu giày Mỹ từng phổ biến ở thập niên 80 và được khôi phục lại từ cuối thập niên 90. |
L |
|
Lacelock |
Lacelock là một dạng khóa giúp dây giày không bị tuột khi cột thông thường. Tuy nhiên, ngoài công dụng chống tuột dây thì lacelock lại thường xuyên được sử dụng làm phần trang trí cho đôi giày, chẳng hạn như việc gắn logo thương hiệu, hay in công nghệ làm giày. |
Laces |
Dây giày. Có nhiều kiểu như Round Laces (dây tròn), Flat Laces (dây dẹp), Rope Laces (dây xoắn), Fat Laces (dây bản to). |
Lacetip |
Đầu dây giày, thường được bọc bởi nhựa cứng để dây giày không bị tưa. |
Lacing |
Kiểu cột giày |
Launch |
Đợt mở bán giày |
Legit / Legit-Check |
Legit là hàng chính hãng. Legit check là việc kiểm tra có phải hàng chính hãng hay chỉ là hàng giả. |
Limited / LTD |
lượng hàng có giới hạn |
LPU |
Viết tắt của Last Pickup hoặc Latest Pickup, được hiểu là hàng vừa mới mua, thường thấy trong các hashtag. |
M |
|
Made in England/USA |
Nhãn hàng New Balance (NB) có các mẫu sản xuất tại Anh Quốc (Made in England) ví dụ như mẫu 1500er hay sản xuất tại Mỹ (MAde in USA) như mẫu 998.
Chất lượng những đôi giày này được quản trị khắt khe hơn vì chúng được làm bằng tay thủ công. Giày và hộp giày thường ghi chú rọ ràng với dòng chữ Made in England / USA hoặc kèm với hình quốc kỳ . |
Marketplace |
Nơi mua bán giày, ví dụ eBay, Facebook hay K’LEKT,… |
merch/ merch drop |
Merch là dạng viết không chính thức của merchandise, tức hàng hàng hóa. Drop là ra hàng nhỏ giọt, thường là bất chợt chứ không theo lịch trình từ trước. |
Mesh |
Lưới. Rất được hay dùng trong ngành sản xuất giày vì đặc tính thoáng khí. Lưới thường dùng ở khu vực ngón chân, giúp ngón chân có thể tiếp nhận được không khí tươi mát từ bên ngoài trong điều kiện nhiệt độ cao. |
MiAdidas |
ID của hãng adidas. |
Midsole |
Phần giữa của đế giày.
Nơi đây thường tập trung chuyên sâu những công nghệ tiên tiến sản xuất giày như Air Bubble của Nike. Từ ngoài nhìn vào, nơi này cũng là một phần mà hay được những hãng giày làm điểm nhấn phong thái . |
Mudguard |
Chắn bùn. Đây là phần gắn liền với đế giày, có tác dụng chặn bùn đất ở mũi giày. Dễ nhận biết nhất là mẫu giày chạy Air Max của Nike. |
N |
|
New Balance |
Hãng giày lâu đời của Mỹ, thành lập từ năm 1906. |
Nike |
Nhà sản xuất đồ thể thao lớn nhất thế giới, có trụ sở tại Mỹ. |
NikeID |
ID do Nike cấp |
O |
|
Off-White/ OFF-WHITE c/o VIRGIL ABLOH™ |
Là thượng hiệu thời trang Italia được thành lập bởi Virgil Abloh tại Milan năm 2012. Off-White là cầu nối giữa phong cách streetwear và thời trang cao cấp. |
Outsole |
Phần đế giày chạm đất |
P |
|
Palace |
Thương hiệu quần áo dành cho người chơi ván trượt (skateboard), thành lập năm 2011 tại Anh. |
PE / Player Exclusive |
Phiên bản dành sneaker dành riêng cho cầu thủ chuyên nghiệp. |
Pinroll |
Một kiểu xắn quần. Mép quần được gấp vào trước khi được xắn lên. Khi đó quần sẽ được xắn rất chặt, và không ảnh hưởng đến giày. |
PONY |
Một hãng giày thành lập ở Mỹ năm 1972, và hiện đặt trụ sở ở HongKong |
Pop-up store |
Là một dạng cửa hàng tạm, mở ra trong một thời gian rất ngắn, thường là đi kèm với một sự kiện quảng bá thương hiệu. |
Puma |
Hãng sản xuất đồ thể thao của Đức, trụ sở cùng ở Herzogenaurach với đối thủ cạnh tranh Adidas. Puma được biết đến với công nghệ đế giày Trinomic và hệ thống “cột” giày Disc-System. |
Pump |
Hệ thống “cột” giày của Reebok: giày được thổi phồng lên cho đến khi chặt. |
Q |
|
Quickstrike |
Đợt mở bán hàng với số lượng giới hạn và chỉ tại một số cửa hàng. |
R |
|
Re-Release |
Mở bán lại mẫu giày đã mở bán trước đó |
Reebok |
Ban đầu là nhà sản xuất đồ thể thao của Anh Quốc, nay thuộc về Adidas. |
Reseller |
Người bán lại. Thường là mua những đôi giày phiên bản giới hạn rồi bán lại với giá cao. |
Restock |
Bổ sung lại hàng những mẫu giày vừa bán hết. |
Rope Laces |
Loại dây giày xoắn như dây thừng và thường có rất nhiều màu sắc. Chúng lần đầu xuất hiện trong các phiên bản hiếm của Ronnie Fieg. Ngày nay, nhiều mẫu giày cũng sử dụng dạng dây thừng này. Tuy nhiên, nhiều mẫu giày trông rất tệ với loại dây này. |
S |
|
Sample |
Giày mẫu. Trước khi phát hành chính thức, thường có bản mẫu để tham khảo thị trường. Có thể bản mẫu sẽ được thay đổi cho phù hợp khi mẫu giày chính thức mở bán ra thị trường. |
Scammer |
Kẻ bán hàng lừa đảo. Ví dụ nhưng trên các nền tảng bán hàng, kẻ lửa đảo nhận tiền nhưng không giao hàng, hoặc giao hàng không đúng, gây thiệt hại cho người mua. |
Shape |
Hình dáng hay form giày. Một mẫu giày vẫn có thể thay đổi hình dáng dần dần theo thời gian. |
Size Run |
Size run là cỡ giày, ví dụ theo kiểu châu Âu size run sẽ từ 39-46.
Full Size Run : gồm có toàn bộ những kích cỡ .
|
Size Tag |
Thẻ size ghi đầy đủ thông tin về đôi giày: size, số lô hàng, mã hiệu… |
Sneakerhead |
Đây là từ lóng mang nghĩa xấu, ám chỉ những người đội giày lên đầu, bắt nguồn từ việc trước đây có những người luôn săn tìm những đôi giày tennis đắt tiền. Sneakerhead được hiểu là những người mê giày thái quá hay những người cuồng giày sneaker.
Từ đó Open thêm 1 số ít thuật ngữ khác như jordanhead – những người cuồn giày Air Jordan của Nike . |
Sole |
Đế giày |
Stoke |
Stoke nghĩa đen tiếng anh là đốt lò hay thêm dầu vào lửa. Ở đây stoke được hiểu là niềm vui thích, đặc biệt là khi trượt ván. Khi một đôi giày hoặc series được ai đó coi là stoke thì anh ta có thể mua ngay lập tức và mua hết tất cả các đôi giày. |
Supreme |
Thương hiệu thời trang streetwear của Mỹ, được xem là thương hiệu nổi tiếng nhất trong lĩnh vực này. Supreme được thành lập năm 1994 tại New York bởi James Jebbia. Supreme bắt đầu bằng một cửa hàng bán ván trượt, và sau đó phát triển thành thương hiệu thời trang cho giới chơi ván trượt và cộng đồng hip-hop. |
Swoosh |
Một nhãn mác của Nike, đó là cái vệt hay cái hình cong nằm dưới chữ NIKE trong logo của hãng này. Từ đó, khi người ta nói “The Swoosh” là ám chỉ Nike. |
T |
|
Toebox |
Phần giày bao quanh ngón chân. |
Tongue |
Lưỡi giày, là phần năm dưới dây giày. |
Trade |
Ngoài chuyện mua bán, những người sử dụng giày có thể tra đổi giày lẫn nhau. |
True To Size |
Khi một đôi giày “true to size” nghĩa la nó mang vừa vặn đúng với size ghi trên đôi dày. Có thể hiểu là chuẩn size. |
U |
|
Un-Deadstocking |
Khi bạn mang một đôi giày trong tình trạng “deadstock” (chưa mang bao giờ), thì nó sẽ không còn tình trạng này nữa vì nó đã được người ta mang. |
Unboxing |
“Đập hộp”: việc mở hộp giày lần đầu tiên. |
Under Armour |
Hãng sản xuất đồ thể thao của Mỹ. Under Armour chú trọng vào sản phẩm thể thao hơn là các sản phẩm mặc thường ngày. |
W |
|
Wack / Whack |
Quá dở, quá tệ. |
WMNS / Womens |
WMNS là viết tắt mang nghĩa dành cho phụ nữ. Giày cho phụ nữ thường có bề rộng hẹp hơn của nam giới. |
WOMFT |
Viết tắt của “What’s On My Feet Today?” Nếu như nói về quần áo ta có câu “Hôm nay, mặc gì?” thì ở đây kho nói về giày thì WOMFT sẽ là “Hôm nay mang giày gì?” |
Y |
|
Y-3 / Yohji Yamamoto |
Yohji Yamamoto là nhà thiết kế thời trang, đồng thời cũng là một thương hiệu thời trang nổi tiếng của Nhật Bản. Yohji Yamamoto cũng thiết kế cho adidas với dòng sản phẩm Y-3. |
Yeezy |
Yeezy là nghệ danh của Kanye West, đây cũng là mẫu giày được thiết kế bởi Kanye West. Yeezy được sản xuất với nhều nhà sản xuất, 2 mẫu đầu tiên là Air Yeezy của Nike. Hiện tại, Yeezy hợp tác với adidas (Yeezy Boost). |